Đề tài Nghiên cứu áp dụng một số hệ dung dịch ức chế sét mới của vietsovpetro có chất lượng tương đương với các hệ dung dịch tiên tiến trên thế giới, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu phức tạp sự cố khi thi công khoan - Hoàng Hồng Lĩnh
Hiện nay, để khoan các địa tầng sét phức tạp, Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro sử dụng các hệ dung dịch khác nhau như hệ phèn nhôm kali / lignosulfonate, hệ KCl/Glycol, hệ Glydril, Glytrol, Ultradril,…
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, thí nghiệm, kết hợp có chọn lọc giữa hệ dung dịch truyền thống với hệ dung dịch tiên tiến trên thế giới và đã thiết lập được hệ dung dịch mới KGAC, có chất lượng tương đương với các hệ dung dịch tiên tiến (glydril, glytrol ), mà các nhà thầu dung dịch quốc tế đang sử dụng, có khả năng ức chế sét cao. Trên cơ sở đã nghiên cứu, thí nghiệm và áp dụng thành công hệ dung dịch KGAC qua quá trình thi công trên 10 giếng khoan như: 11P, 133P, 122, ThT-1X, ThT-3X, 1709-BK17… Nhóm tác giả tiếp tục tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm hệ dung dịch KGAC-Plus: là hệ KGAC được nâng cao chất lượng bằng việc kết hợp sử dụng thêm tác nhân ức chế bao bọc (như:HyPR Cap…) với hàm lượng các hóa phẩm và quy trình gia công, xử lý phù hợp . Kết quả thí nghiệm và áp dụng thử nghiệm tại 05 giếng khoan : ThT-11P, 12-GTC1, 912-RC9, ThT28P và BH48 đã cho thấy, các tính chất của hệ được nâng cao rõ rệt, đặc biệt là khả năng ức chế sét tương đương với hệ dung dịch Ultradril của MI SWACO, hệ dung dịch ức chế sét gốc nước tốt nhất hiện nay.
File đính kèm:
- de_tai_nghien_cuu_ap_dung_mot_so_he_dung_dich_uc_che_set_moi.docx
Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu áp dụng một số hệ dung dịch ức chế sét mới của vietsovpetro có chất lượng tương đương với các hệ dung dịch tiên tiến trên thế giới, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu phức tạp sự cố khi thi công khoan - Hoàng Hồng Lĩnh
- dung dịch mới, tương đương với các hệ dung dịch tiên tiến, nhằm rút ngắn thời gian thi công, ổn định thành giếng khoan, đảm bảo an toàn môi trường, bảo vệ tầng sản phẩm và đạt hiệu quả thi công cao. Đặc biệt là có thể thay thế thuê dịch vụ dung dịch bên ngoài. Từ những mục tiêu cấp thiết đó, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm, kết hợp sáng tạo có chọn lọc, giữa hệ dung dịch truyền thống FCL/AKK của Vietsovpetro với hệ dung dịch KCL/Glycol tiên tiến trên thế giới và đã thiết lập được 2 hệ dung dịch mới KGAC và KGAC PLUS, có chất lượng tương đương với hệ dung dịch tiên tiến Glydril và Ultradril của công ty MI SWACO (USA), mà các nhà thầu quốc tế đang sử dụng. Hai hệ dung dịch mới KGAC và KGAC PLUS đã phát huy được ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm của những hệ dung dịch trước đó. Hệ này có khả năng ức chế sét cao, bền nhiệt, duy trì độ ổn định thành giếng khoan lâu dài, giảm thiểu phức tạp sự cố và những ảnh hưởng xấu cho các tầng sản phẩm dầu khí; Đồng thời, đảm bảo an toàn cho con người và môi trường sinh thái. Từ năm 2014 đến nay, Ban Dung Dịch – XN Khoan & SG đã nghiên cứu thí nghiệm, thử nghiệm và áp dụng thành công 2 hệ dung dịch KGAC và KGAC PLUS tại nhiều giếng khoan phức tạp của Vietsovpetro. Đặc biệt là, cả 2 hệ dung dịch này qua kiểm tra ở cấp có thẩm quyền, đều đã được chứng nhận là thuộc nhóm E (ít ảnh hưởng xấu đến môi trường nhất) – là nhóm tốt nhất theo hệ thống phân loại độc tính hóa chất OCNS (Offshore Chemicals Notification Scheme, UK). Việc đưa vào áp dụng thành công 2 hệ dung dịch ức chế sét mới của Vietsovpetro có chất lượng tương đương với các hệ dung dịch tiên tiến quốc tế, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái, đã đem lại hiệu quả cao về mọi mặt và nâng cao năng lực làm chủ công nghệ dung dịch tiên tiến, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty dịch vụ dung dịch nước ngoài, nhờ tận dụng được nhân lực và vật tư - hóa phẩm sẵn có trong nước, không bị độc quyền. Page 2
- Hình 3: Sơ đồ trao đổi các cation có kích thước khác nhau với khoáng sét - PAG (polyankylen Glycol) MC - chất ức chế tạo màng kỵ nước trên bề mặt và góc cạnh những cấu tử sét: Trong môi trường phân tán, ở nhiệt độ trung bình, PAG MC kết đám, tạo ra lớp màng kỵ nước bao quanh cấu tử sét. Hình 4: PAG kết đám, tạo ra lớp màng kỵ nước Hệ dung dịch KGAC với 4 tác nhân ức chế sét trên, đều tương hợp với các thành phần khác trong hệ dung dịch, như: chất giảm độ thải nước, chất tạo cấu trúc, chất bôi trơn, chất diệt khuẩn, tạo thành một hệ dung dịch hoàn chỉnh và có chất lượng cao. 1.2. Một số kết quả phân tích thí nghiệm hệ dung dịch KGAC, có so sánh với một số hệ dung dịch điển hình: Hệ dung dịch KGAC được tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm và so sánh với 3 hệ dung dịch: FCL/AKK, Glydril, Ultradril. Các hệ dung dịch được pha chế trên nền nước kỹ thuật. Kiểm tra các thông số dung dịch trước nung tại nhiệt độ 25 0C. Sau đó, các mẫu dung dịch được tiến hành nung tại lò nung quay ở 130 0C trong 40 tiếng. Dung dịch sau khi nung, tiếp tục được tiến hành kiểm tra các thông số, đặc biệt là mức độ trương nở sét. Page 4
- Đồ thị 4: So sánh độ trương nở sét giữa các hệ dung dịch dùng để so sánh trên nền nước kỹ thuật (trước và sau nung). ĐỘ TRƯƠNG NỞ CỦA SÉT TRONG CÁC HỆ PHA BẰNG NƯỚC ĐỘ TRƯƠNG NỞ CỦA SÉT TRONG CÁC HỆ PHA BĂNG KỸ THUẬT TRƯỚC KHI NUNG NƯỚC KỸ THUẬT SAU KHI NUNG 40 60 35 50 30 25 40 GLYDRIL GLYDRIL 20 ULTRADRIL 30 ULTRADRIL 15 FCL-AKK FCL-AKK 10 20 KGAC 5 Độ trương nở (%) KGAC Độ trương nở (%) 10 0 -5 0 1h 2h 18h 24h 48h 72h 1h 2h 18h 21h 24h 48h 72h Thời gian (giờ) Thời gian (giờ) Nhận xét: Qua kết quả kiểm tra độ trương nở sét của các hệ dung dịch được thể hiện trên đồ thị 4, hệ dung dịch mới KGAC đã thể hiện được tính ức chế sét cao, tương đương và có phần vượt trội hơn so với hệ Glydril của công ty MI-SWACO. 1.3. Các kết quả áp dụng thực tế: Từ các kết quả khả quan thể hiện trong phòng thí nghiệm, Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng đã đề xuất và được Lãnh đạo Vietsovpetro cho phép triển khai áp dụng thử nghiệm công nghiệp hệ dung dịch KGAC tại 2 giếng khoan 133/BK15 và GTC1-11P trên giàn Tam Đảo 2. Việc thử nghiệm tại 2 giếng khoan này đều thành công, đạt được các yêu cầu về kỹ thuật, giá thành rẻ hơn và giảm tác động xấu tới môi trường. Một số kết quả thực tế, được trình bày trên các hình ảnh, đồ thị sau: Hình ảnh thực tế khi thi công tại giếng 133 – giàn khoan Tam Đảo 2: Bộ khoan cụ khi kéo lên rất ít bị dính bám sét, mùn khoan lên tại sàn rung được ức chế tốt, trạng thái khô, vo viên, không dính bết. Page 6
- Đồ thị 11: Góc nghiêng lớn nhất Độ 80 68.65 70 58.54 60 48.32 50 44 39.92 37.93 39.35 40 31.68 30 20 14.54 10 0 ThT 3XB 133 1802 GT 11P 1X 122B 1709 1612 25P bk14 BK16 Đồ thị 12: Biểu đồ tốc độ thương mại khoan đoạn sử dụng hệ dung dịch KGAC Mét/tháng-máy 4500 3897 4000 3268 3373 3500 2777 3000 2707 2543 2451 2360 2500 2000 1500 1000 500 0 ThT 25P 3XB 133 bk14 1802 GT 11P 1X 1709 bk17 122B Kết quả áp dụng đại trà hệ KGAC đều đạt các kết quả khả quan, chưa có các phức tạp sự cố liên quan đến dung dịch, và xu hướng sẽ tăng dần việc áp dụng hệ dung dịch KGAC trong các năm tiếp theo (năm 2016, tại 14 giếng; năm 2017, tại 16 giếng; năm 2018, tại 20 giếng, ). Nhận xét Việc sử dụng hệ dung dịch KGAC này đã đảm bảo các tiêu chí về mặt kỹ thuật, an toàn môi trường và kinh tế, góp phần giải quyết được những vấn đề vướng mắc, khó khăn hiện nay trong bối cảnh giá dầu suy giảm, đồng thời đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên ngành dung dịch có chuyên môn cao, có thể tự thi công dung dịch trọn gói những giếng khoan phức tạp, mà không cần thuê dịch vụ dung dịch bên ngoài, tiến tới làm dịch vụ về dung dịch khoan, cho các Công ty dầu khí ngoài Vietsovpetro trong tương lai. 2. Hệ dung dịch KGAC-Plus: Hệ dung dịch KGAC-Plus được nâng cấp từ hệ dung dịch KGAC, nhờ bổ sung thêm chất ức chế bao bọc (như: HyPR Cap, ), nhằm cải thiện hơn khả năng ức chế sét. Page 8
- 2.2.2.Các kết quả nghiên cứu trên, được trình bày trong các biểu đồ sau đây: Biểu đồ 1: Gel 1/10 của các đơn khác nhau 25 Biểu đồ 2: Ứng lực cắt động (YP) 20 100 1 lb/100ft2 15 80 21 10 lb/100ft2 60 2 5 3 40 3 0 20 44 Gel 1 phút Gel 10 phút Gel 1 phút Gel 10 phút Trước nung 0 Sau nung 55 Trước nung Sau nung Biểu đồ 3: Độ thải nước API Biểu đồ 4: Độ thải nước HTHP 4 15 3 1 10 1 lb/100ft2 lb/100ft2 2 2 2 3 5 3 1 4 4 0 5 0 5 Trước nung Sau nung Trước nung Sau nung Nhận xét: Qua biểu đồ 1, 2: Gel 1/10 và ứng lực cắt động YP, các mẫu dung dịch với đơn N1,N2,N3, N4 có gel thấp và YP cao. Mẫu dung dịch theo đơn N5, có kết quả Gel và YP tốt nhất, đạt yêu cầu kỹ thuật. Nhận xét:Qua biểu đồ 3, 4: Các mẫu dung dịch theo đơn pha chế N1, N2, N3, N4, N5 đều có độ thải nước API <4.5 và HTHP <15 đạt yêu cầu kỹ thuật. Mẫu N1 kết quả tốt nhất. Nhận xét: Qua biểu đồ 5: Momen ma sát mẫu N5 trước nung và sau nung đều cho kết quả nhỏ hơn nhiều so với yêu cầu kỹ thuật (<20). Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu thí nghiệm đã chọn được đơn pha chế và Biểu đồ 5: Momen ma sát quy trình pha trộn của mẫu dung dịch N5 25 làm cơ sở. 20 1 lb/100ft2 15 2 2.3. So sánh khả năng ức chế sét 10 3 của hệ KGAC-Plus với những hệ dung 5 4 0 5 dịch tiên tiến: Trước nung Sau nung Đơn pha chế hệ dung dịch Utradril và Glydril được công ty MI SWACO (USA) cung cấp. Đơn pha chế hệ KGAC-Plus được lựa chọn trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm tại phòng dung dịch XN Khoan và Sửa Giếng, các kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng số 2. Bảng 2 STT Thông số dung dịch Ultradrill Glydrill KGAC KGAC Plus Kết quả thí nghiệm đo ở 50oC 1 Tỷ trọng (s.g) 1.65- 1.65 1.65 1.66 2 Độ nhớt (giây) 60 66 54 66 3 Độ thải nước API 3.7 3.6 3.4 2.5 (ml/30 phút) 4 V600/300 125/85 155/100 135/91 169/113 Page 10
- ml Biểu đồ 8: so sánh momen ma sát Biểu đồ 9: Ứng lực cắt động (YP) Hệ KGAC-Plus với các hệ khác Hệ KGAC-Plus với các hệ khác 20 lb/100ft2 50 15 40 30 Utradril 10 Utradril Glydril 20 Glydril 5 KGAC 10 KGAC 0 0 Trước nung Sau nung KGAC Plus Trước nung Sau nung KGAC Plus Biểu đồ 10: so sánh Gel 1/10: Hệ KGAC-Plus với các hệ khác 20 lb/100ft2 18 Utradril 16 14 12 Glydril 10 8 KGAC 6 4 2 KGAC Plus 0 Gel 1' Gel 10' Gel 1' Gel 10' Trước nung Sau nung - Biểu đồ 8: So sánh khả năng bôi trơn của Hệ KGAC-Plus đã được cải thiện tốt hơn hệ KGAC. - Biểu đồ 9, 10: Các thông số lưu biến sau nung của hệ KGAC Plus tốt hơn so với hệ KGAC và tương đương với hệ Ultradril. Đồ thị 1: KẾT QUẢ ĐO SWELL METER LẦN THỨ NHẤT 35 30 25 20 Swell Swell (%) 15 10 Glydril KGAC KGAC Plus 5 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Thời gian (giờ) Page 12
- Một số đồ thị về các thông số dung dịch đo được tại các giếng khoan áp dụng hệ KGAC Plus: - Độ nhớt: Độ nhớt GK 11P-THT 70 65 60 Độ nhớt 55 Độ nhớt min 50 Độ nhớt max 45 40 2911 3025 3125 3227 3347 3427 3492 3686 3772 3825 3909 3990 4040 4052 4125 4143 4180 13- 14- 15- 16- 17- 18- Apr Apr Apr Apr Apr Apr Độ nhớt GK 12P-GTC1 70 65 60 Độ nhớt Độ nhớt min 55 Độ nhớt max 50 45 1773 1820 2345 2475 2560 2700 2930 2946 2946 3057 3246 14-Aug 3391 3391 3391 3391 10-Aug 11-Aug 12-Aug 13-Aug 15-Aug 18-Aug Độ nhớt GK 912 - RC9 65 63 61 59 57 Độ nhớt 55 53 Độ nhớt min 51 Độ nhớt max 49 47 45 1761 1790 1873 1999 7-Aug 2182 2265 2321 8-Aug 2535 2719 2768 2799 2854 2933 296510-Aug11-Aug 5- 6- 9- Aug Aug Aug Page 14
- - Ứng lực cắt động YP: Ứng lực cắt động YP, GK 11P-THT 40 38 36 34 32 YP 30 YP min 28 26 YP max 24 22 20 2911 3025 3125 3227 3347 3427 3492 3686 3772 3825 3909 3990 4040 4052 4125 4143 4180 13-Apr 14-Apr 15-Apr 16-Apr 17-Apr 18-Apr Ứng lực cắt động YP, GK 12P-GTC1 40 35 30 YP YP min 25 YP max 20 15 1773 1820 2345 2475 2560 2700 2930 2946 2946 3057 3246 14-Aug 3391 3391 3391 3391 10-Aug 11-Aug 12-Aug 13-Aug 15-Aug 18-Aug Ứng lực cắt động YP, GK 912 - RC9 45 40 35 30 YP 25 YP min 20 YP max 15 10 1761 1790 1873 1999 7-Aug 2182 2265 2321 8-Aug 2535 2719 2768 2799 2854 2933 2965 10-Aug11-Aug 5- 6- 9- Aug Aug Aug Page 16
- - Gel 10 phút: Gel 10 phút, GK 11P-THT 26 24 22 20 18 Gel 10 phút 16 14 Gel 10 phút min 12 Gel 10 phút max 10 8 6 2911 3025 3125 3227 3347 3427 3492 3686 3772 3825 3909 3990 4040 4052 4125 4143 4180 13- 14- 15- 16- 17- 18- Apr Apr Apr Apr Apr Apr Gel 10 phút, GK 12P-GTC1 22 20 18 16 Gel 10 phút 14 12 Gel 10 phút min 10 Gel 10 phút max 8 6 1773 1820 2345 2475 2560 2700 2930 2946 2946 3057 3246 14-Aug 3391 3391 3391 3391 10- 11- 12- 13- 15- 18- Aug Aug Aug Aug Aug Aug Gel 10 phút, GK 912 - RC9 22 20 18 16 Gel 10 phút 14 Gel 10 phút min 12 Gel 10 phút max 10 8 6 1761 1790 1873 1999 7-Aug 2182 2265 2321 8-Aug 2535 2719 2768 2799 2854 2933 296510-Aug11-Aug 5- 6- 9- Aug Aug Aug Page 18
- 2.5. So sánh thi công tại 2 giếng khoan có cùng điều kiện địa chất, cùng được khoan trên giàn Cửu Long là : BH47 - áp dụng hệ dung dịch Ultradril so với BH48 (giếng khoan có quỹ đạo rất phức tạp)-áp dụng hệ dung dịch KGAC- Plus, với các dữ liệu được trình bày dưới đây: Giếng khoan BH-47 (hệ dung dịch Ultradril) Giếng khoan BH-48 (hệ dung dịch KGAC-Plus) 2.5.1. Địa tầng và Profile của 2 giếng khoan : - Cột địa tầng : - Profile giếng khoan : 2.5.2. Quá trình thi công : Page 20
- NHẬN XÉT Kết quả nghiên cứu thí nghiệm & áp dụng hệ dung dịch KGAC Plus cho thấy: 1- Về mặt kỹ thuật: + Có khả năng ức chế cao hơn hệ dung dịch KGAC và tương đương với hệ dung dịch ULTRADRIL. + Cải thiện các yếu tố công nghệ - kỹ thuật như: tính lưu biến, tính bôi trơn , nâng cao khả năng làm sạch giếng khoan. + Nâng cao chất lượng giếng khoan, tầng sản phẩm. + Hệ dung dịch này phù hợp với các trang thiết bị hiện có tại các giàn khoan của Vietsovpetro. 2- Về mặt kinh tế: Giá thành điều chế 1m3 dung dịch KGAC – Plus là 488.8 USD, rẻ hơn nhiều so với 1m3 dung dịch Ultradril 766.2 USD. Như vậy để thi công 1 giếng khoan cho công đoạn sử dụng hệ dung dịch ức chế sét cao, thông thường cần sử dụng khoảng hơn 1000m3 dung dịch. Do đó, nếu áp dụng hệ dung dịch KGAC-Plus thì có thể tiết kiẹm được khoảng 300.000 USD, chưa kể đến các yếu tố khác (mức độ pha loãng, độ bền nhiệt, độ dung nạp sét, ) sẽ tiết kiệm được nhiều hơn nữa. Page 22
- an toàn môi trường do Trung tâm nghiên cứu và phát triển An toàn và Môi trường dầu khí – Viện dầu khí Việt Nam (cơ quan có đủ thẩm quyền) cấp. - Đối với Barite phải có chứng chỉ chứng nhận: + Hàm lượng thủy ngân ≤ 1.0 mg/kg trọng lượng khô + Hàm lượng cadimi ≤ 3.0 mg/kg trọng lượng khô - Đối với chất diệt khuẩn phải có chứng chỉ an toàn môi trường. Ngoài ra theo qui định an toàn của Vietsovpetro, còn phải có kết quả đo của Viện Nghiên Cứu Khoa Học và Thiết Kế chứng nhận: hàm lượng formalin ≤ 15% thể tích. - Đối với chất bôi trơn phải có chứng chỉ an toàn môi trường. Tất cả những yêu cầu này, đã được quy định trong tiêu chuẩn hóa chất của Vietsovpetro, mà tất cả các nhà cung cấp hóa phẩm cho Vietsovpetro phải tuân thủ. 2.1.3. Nghiên cứu thay thế một số hóa phẩm của các công ty nước ngoài bằng hóa phẩm sản xuất tại Việt Nam: Nhằm tận dụng được các sản phẩm trong nước, giá thành hạ, đồng thời tiết kiệm được thời gian cấp hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái, theo các quy định ở trên; Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng thành công việc thay thế các hóa phẩm có chức năng tương đương trong 2 hệ dung dịch GLYDRIL, ULTRADRIL vào 2 hệ dung dịch mới KGAC, KGAC PLUS tương ứng. Kết quả sau khi nghiên cứu thay thế cho thấy rằng, một số hóa phẩm sản xuất trong nước hoàn toàn có thể thay thế được một số hóa phẩm của các công ty nước ngoài mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu về mặt kỹ thuật và an toàn cho môi trường sinh thái. Trong đó, ví dụ như: + Chất bôi trơn Vietlub 150M của công ty Chemical thay thế cho chất bôi trơn Radiagreen EBL của công ty MI SWACO (USA). + Khử bọt Chem-Defoam 1008 của công ty Chemical thay thế cho khử bọt Defoam A của công ty MI SWACO (USA). + Diệt khuẩn Vietbac 21 của công ty Thuận Phong thay thế cho chất diệt khuẩn Safe cide của công ty MI SWACO (USA). 2.2. Chứng chỉ an toàn môi trường sinh thái của 2 hệ dung dịch mới KGAC và KGAC PLUS. Sau nghiên cứu và áp dụng thành công 2 hệ dung dịch KGAC và KGAC PLUS, tác giả đã tiến hành gửi mẫu cho Trung tâm nghiên cứu và phát triển An toàn và Môi trường dầu khí – Viện dầu khí Việt Nam, để tiến hành phân tích và đánh giá mức độ an toàn môi trường sinh thái cho 2 hệ dung dịch này. Trung tâm đã tiến hành thử nghiệm độ độc của 2 hệ dung dịch này đối với tảo biển Skeletonema và ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon, đúng quy trình tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và TCVN ISO/IEC 17025:2007. Cụ thể, bao gồm các bước sau: Page 24
- 2.3. Tái sử dụng dung dịch KGAC và KGAC PLUS: Qua quá trình áp dụng 2 hệ dung dịch KGAC và KGAC PLUS, các thông số dung dịch sau khi thi công giếng khoan đều khá ổn định và có thể lưu giữ được trong vòng 1-2 tháng (bổ sung một ít phụ gia bảo quản). Do đó, nhằm giảm thiểu thải ra môi trường và tiết giảm chi phí, Vietsovpetro đã cho tái sử dụng dung dịch của 2 hệ KGAC và KGAC PLUS tại những giếng khoan phù hợp tương ứng (tái sử dụng cho giếng khoan khác trên cùng một giàn khoan, hoặc vận chuyển sang giàn khoan khác có điều kiện phù hợp). Nhờ vậy, khối lượng thể tích dung dịch phải điều chế để thi công giếng khoan giảm đi nhiều, nên góp phần giảm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Trong 2 năm 2015 và 2016, chúng tôi đã thực hiện chương trình tái sử dụng được hàng ngàn mét khối dung dịch KGAC và KGAC PLUS nên đã giảm thải ra môi trường biển, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái biển Bà Rịa Vũng Tàu. KẾT LUẬN 1. Về mặt kỹ thuật hệ dung dịch KGAC và KGAC PLUS: + Hệ dung dịch mới KGAC có nhiều tính năng ưu việt, với thông số ổn định đặc biệt là có khả năng ức chế trương nở sét cao và chất lượng tương đương với hệ dung dịch tiên tiến Glydril mà các nhà thầu dung dịch quốc tế đang sử dụng. + Hệ dung dịch KGAC PLUS có khả năng ức chế cao hơn hệ dung dịch KGAC và tương đương với hệ dung dịch ULTRADRIL ( hệ dung dịch ức chế sét gốc nước tốt nhất hiện nay ). + Cải thiện các yếu tố công nghệ - kỹ thuật như: tính lưu biến, tính bôi trơn , nâng cao khả năng làm sạch giếng khoan. + Nâng cao chất lượng giếng khoan, tầng sản phẩm. + Cả hai hệ dung dịch này phù hợp với các trang thiết bị hiện có tại các giàn khoan của Vietsovpetro. 2. Về mặt kinh tế: Kết quả thí nghiệm cho thấy chất lượng hệ KGAC-Plus tương đương với hệ dung dịch Ultradril (hệ dung dịch gốc nước tốt nhất hiện nay). Giá thành điều chế 1m 3 dung dịch KGAC – Plus là 488.8 USD rẻ hơn nhiều so với 1m 3 dung dịch Ultradril 766.2 USD. Như vậy để thi công 1 giếng khoan cho công đoạn sử dụng hệ dung dịch ức chế sét cao, thông thường cần sử dụng khoảng hơn 1000m 3 dung dịch. Do đó, nếu áp dụng hệ dung dịch KGAC-Plus thì có thể tiết kiệm được khoảng 300.000 USD, chưa kể đến các yếu tố khác (mức độ pha loãng, độ bền nhiệt, độ dung nạp sét, ) sẽ tiết kiệm được nhiều hơn nữa. 3. Về mặt An toàn cho môi trường sinh thái và con người: + Để giảm thiểu yếu tố độc hại, tác động xấu tới con người và môi trường: hóa phẩm FCL, được thay thế bằng hóa phẩm CFL - một dẫn xuất không chứa Crom của lignosunfonate, nên an toàn hơn cho người sử dụng và môi trường sinh thái. + Các thành phần khác của hệ KGAC và KGAC-Plus, đều tương đương với hệ dung dịch Glydril của công ty MI, đảm bảo an toàn cho con người & môi trường, được phép sử dụng ở mọi nơi trên thế gới. Page 26