Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 1: Những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp là:

a. Công nhân và nông dân.

b. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản.

c. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.

d. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.

 

Câu 2: Thực dân Pháp nổ sung tấn công xâm lược Việt Nam khi nào? 

a. 31/12/1858                                                b. 31/8/1858

c. 6/6/1884                                                    d. 1/9/1858

 

Câu 3: Dưới chế độ thực dân phong kiến, giai cấp nông dân Việt Nam có yêu cầu bức thiết nhất là gì?

a. Độc lập dân tộc 

b. Ruộng đất

c. Quyền bình đẳng nam, nữ

d. Được giảm tô, giảm tức

docx 14 trang xuanthi 26/12/2022 2200
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxcau_hoi_trac_nghiem_va_dap_an_duong_loi_cach_mang_cua_dang_c.docx

Nội dung text: Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

  1. vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày. - Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp thì mới đi theo cách mạng mà thôi. - Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ để quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “vũ trang bạo động”. Vũ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”. - Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. ❖ So sánh sự giống và khác nhau : - Giống nhau: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) và luận cương chính trị(10/1930) có những điểm giống nhau sau: 1. Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN (Đông Dương) là : CM tư sản dân quỳên và CMXHCN, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách 2. Đều xác định mục tiêu của CNVN (ĐD) là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày 3. Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS , đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng mà đội quân tiên phong là giai cấp công nhân 4. Khẳng định CMVN (ĐD) là 1 bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản VN phải đoàn kết với VSTG nhất là vô sản Pháp 5. Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân Như vậy sở dĩ có sự giông nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mac- lenin và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng của CMT10 Nga. - Khác nhau: tuy cả 2 căn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau cơ bản: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lỗi của CMVN còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương) cụ thể : 1. Xác định kẻ thù & nhiệm vụ, mục tiêu của CM: trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản, tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho
  2. - Triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (từ 14-30/10/1930) tại Hương Cảng (TQ) do Trần Phú chủ trì đề ra cương lĩnh nhằm đáp ứng nhiệm vụ thực tiễn CM đặt ra. ❖ Nội dung luận cương: - Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương. Thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ mâu thuân gay gẳ với địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa. - Phương hướng chiến lược của cách mạng: ▪ Cách mạng lúc đầu là CM tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. ▪ Sau khi CMTSDQ thắng lợi , tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì TBCN mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN. - Nhiệm vụ cách mạng: Đánh phong kiến thực hiện cách mạng ruộng đất triệt để. Đánh đổ đế quốc Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ, trong đó vấn đề thổ địa cách mạng là cốt lõi. - Lực lượng cách mạng: ▪ GCCN là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của CM. ▪ TS thương nghiệp, TS công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại CM. ▪ Giai cấp tiểu TS: thủ công nghiệp có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành CM. ▪ Tiểu tư sản trí thức: chỉ hang hái trong thời gian đầu - Phương pháp cách mạng: “Vũ trang bạo động” theo “khuôn phép nhà binh” - Lãnh đạo cách mạng: Điều kiện cốt lõi cho thắng lợi CM Đông Dương là sự lãnh đạo của ĐCS. Đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng, đấu tranh đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. - Quan hệ CM Việt Nam với CM thế giới: CM VN là một bộ phận của CM thế giới. Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp; liên hệ với phong trào CM ở các nước thuộc địa, nửa thuôc địa. ❖ Ý nghĩa: Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của CM về: phương hướng chiến lược, 2 nhiệm vụ chống PK-ĐQ, lực lượng CM (công- nông), phương pháp CM, Lãnh đạo CM, quan hệ QT CM Đông Dương phải đi theo con đường như vậy, chứ không phải con đường nào khác, để được độc lập, và mục đích cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản. ❖ Nội dung khác (có thể xem là hạn chế) của Luận cương chính trị 10/1930: - Nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, bỏ qua mâu thuẫn dân tộc, nên không xác định được đâu là mâu thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước. - Nhấn mạnh nhiệm vụ chống PK, mà chưa xem xét việc nhân dân vẫn còn cảm tình với chế độ PK (dẫn chứng), do đó không thể tập trung sức mạnh toàn dân được. - Bỏ qua khả năng, năng lực của các giai cấp PK, TS, TTS, do đó không vận động hết được nội lưc của dân tộc vào công cuộc CM. - Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương (học theo Liên Xô), nhưng bỏ qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa của 3 nước Việt- Miên- Lào, cho nên không thể tập hợp sức mạnh, chung sức chung long cùng làm CM được. - Ngoài ra còn do, phần lớn đảng viên ĐCS Đông Dương là người Việt Nam, nên chuyên tâm hơn vào giải quyết CM Việt Nam. Quá chú trọng vào giải quyết CM trên toàn Đông Dương e là chưa thật đúng đắn.
  3. - Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. - Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947). ❖ Nội dung đường lối: - Mục tiêu kháng chiến: • Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn • Theo HCM: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. - Tính chất cuộc kháng chiến: là dân tộc giải phóng và dân chủ mới, trong đó dân tộc giải phóng là quan trọng nhất. - Nhiệm vụ cuộc chiến: • Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất đất nước. • Cũng cố chế độ dân chủ, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc - Phương châm tiến hành: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh). • Toàn dân: Huy động toàn dân tham gia kháng chiến, thực hiện mỗi người dân là một người lính, làng xóm là pháo đài, khu phố là trận địa, đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay. • Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, vh-xh, ngoại giao. ▪ Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. ▪ Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ" ▪ Về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”. ▪ Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. ▪ Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập. • Trường kì: đánh lâu dài, là phương châm quan trọng trong cuộc kháng chiến, đòng thời cần nổ lực giành thắng lợi từng bước để tiến lên gianh thắng lợi hoàn toàn. • Tự lực cánh sinh: dựa vào sức ình là chính, phát huy mọi nổ lực chủ quan, tránh bị động chờ sự giúp đỡ bên ngoài. Tự dựa vào mình nhưng không coi nhẹ giúp đỡ bên ngoài, cần tích cực vận động, quốc tế và tranh hủ ủng hổ về vật chất và tinh thần từ quốc tế. • Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng.  Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
  4. Câu 6: Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH thời kì đổi mới. ❖ Nội dung và phân tích CNH gắn liền với HĐH và CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường - CNH gắn liền với HĐH: • Hiện nay, tác động của cuộc CM KH-KT và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước. ( ví dụ, khi mà chúng ta hội nhập với thế giới sẽ giúp cho người dân có nhiều cơ hội làm việc cho các công ty nước ngoài hơn, giúp cho chúng ta có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại nhất từ các nước phát triển bên cạnh đó cũng có những tác động tiêu cực như chảy máu chất xám .). - CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường: • Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nề kinh tế cà của CNH , HĐH. • Nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rời mới phát triển kinh tế tri thức. • Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cặp và sự dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế - CHN, HĐH là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi thành kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trờ chủ đạo. - Phương thức phân bổ nguồn nhân lực để CHN được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường, trong đó ưu tiên những ngành, nghê, lĩnh vực có hiệu quả cao để tránh lãng phí, kém hiệu quả. - Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế (như gạo) , thu hút vốn đầu tư nước ngoài (như các khu CN, khu chế xuất), thu hút công nghệ hiện đại ( khu công nghệ cao) , học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh CNH, HĐH. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Trong 3 yếu tố tham gia vào CNH, HĐH ( vốn, KH & CN , con người) thì yếu tố con người được coi là yếu tố cơ bản. - Trong 5 yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, KH&CN, cơ cấu kinh tế,thể chế chính trị, côn người) thì yếu tố con người là yếu tố quyết định. - Lực lượng cán bộ KH và CN, khoa học quản lí và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò dặt biệt quan trọng đối với tiến trình CNH,HĐH.  Để phát triển ngồn nhân lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần chú ý đặt biệt đến giáo dục và đào tạo.
  5. là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế. Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản. Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất là đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. Trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên. Tuy nhiên, kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có sự khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. Còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao. Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kì manh nha, trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay cách thức sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản. - Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người. Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội. Bản thân kinh tế thị trường không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Là thành tựu chung của của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và tất nhiên, xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường. Đại hội VII của Đảng (6/1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Trong cơ chế kinh tế đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện, thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả, Nhà nước quản lý nền kinh tế để định hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo
  6. của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỉ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”. Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết đó không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Đại hội X: Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là: - Về mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản. - Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin - cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu. - Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác. - Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân. Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người. Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần, Đại hội X khẳng định: “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) hình thành nhiều hình
  7. Câu 9: Phân tích quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam thời kỳ đổi mới. Để góp phần xây dựng con người Việt Nam có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo theo anh/ chị cần phải làm gì? ❖ Phân tích quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam thời kỳ đổi mới. - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực thúc phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế. - Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. - Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc trưng: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,sáng tạo. - Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri thức giữ vai tròquan trọng. ❖ Biện pháp góp phần xây dựng con người Việt Nam - Sinh viên trình bày một hoặc một số biện pháp để góp phần xây dựng con người Việt Nam có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo