Bài giảng Hóa lý Polime - Chương: Polystyren

  1. Tính chất của PS và ứng dụng:
  • PS là nhựa hiệt dẻo, không màu, có độ cứng cao hơn so với PE, PA. PS có độ kết tinh rất kém nên trong xuốt, nhiệt độ chuyển thủy tinh của PS khoảng 70100. Nhiệ độ chảy mềm của PS khoảng 168190 tùy theo trọng lượng phân tử.
  • Trong điều kiện nhiệt độ trên 280 và không có không khí, PS dễ bị depolymer hóa tạo ra các monomer ban đầu.
  • PS tan trong SM hoặc toluen. Trong môi trường tử ngoại PS dễ bị giòn.
  • PS được sử dụng để sản xuất nhửng sản phẩm theo công nghệ ép phun là chủ yếu.
docx 4 trang xuanthi 02/01/2023 1180
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hóa lý Polime - Chương: Polystyren", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_giang_hoa_ly_polime_chuong_polystyren.docx

Nội dung text: Bài giảng Hóa lý Polime - Chương: Polystyren

  1. + Giai đoạn phát triển mạch: +Giai đoạn ngắt mạch: • Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng (3), (4) tỏa nhiệt ∆G ≈ -4 kcal/mol. Cần giải nhiệt khi tổng hợp mẻ lớn trên 50kg. Phản ứng (5) làm cho phân tử PS có nối đôi cuối mạch. Phản ứng (6) làm cho của PS tăng gấp đôi và có đô đa phân tán cao. Phản ứng (7) làm cho phan tử PS có mạch nhánh và có độ đa phân tán cao hơn so với phản ứng (6) rất nhiều. Trong sản xuất người ta cón cho chất ổn định nhiệt cho phản ứng và chất khử gốc hoạt động để điều khiển trọng lương phân tử. IV. Tính chất của PS và ứng dụng: • PS là nhựa hiệt dẻo, không màu, có độ cứng cao hơn so với PE, PA. PS có độ kết tinh rất kém nên trong xuốt, nhiệt độ chuyển thủy tinh của PS khoảng 70 ÷ 100℃. Nhiệ độ chảy mềm của PS khoảng 168 ÷ 190℃ tùy theo trọng lượng phân tử. • Trong điều kiện nhiệt độ trên 280℃ và không có không khí, PS dễ bị depolymer hóa tạo ra các monomer ban đầu. • PS tan trong SM hoặc toluen. Trong môi trường tử ngoại PS dễ bị giòn. • PS được sử dụng để sản xuất nhửng sản phẩm theo công nghệ ép phun là chủ yếu. V. Quy trình công nghệ tổng hợp: 1. Tính toán công thức tổng hợp: a. Tách oligomer styren: • Styrene monomer dạng công nghiệp hoặc thí nghiệm sau thời gian bảo quản thường có oligomer theo phản ứng (1). Mặt khác, đôi khi nhà sản xuất còn cho chất bảo vệ HQ. Do đó cần tách chất này ra trước khi tổng hợp. Phương pháp chủ yue61 là phương pháp chưng cất phân đoạn. • Khối lượng riêng của SM khoảng 0.88g/ 3 • Thể tích chưng cất trong bằng ½ thể tích ban đầu. b. Công thức tổng hợp PS: • PS được tổng hợp bắng phương pháp trùng hợp nhũ tương. Khối lượng riêng của nhũ tương được tạo khoảng 0.97g/ 3. • Thể tích phản ứng bằng ½ lần thể tích ban đầu. khối lượng tổng hợp môt mẻ là M(g). • Công thức tổng hợp PS: Acid oleic 2g NaOH 0.4g 2 100g
  2. VI. Kiểm tra mẫu: • Mẫu PS sau khi tổng hợp được hòa tan trong dung môi rồi đo độ nhớt đặc trưng, và đo độ phân tán cở hạt bằng rây. • Đo DSC của mẫ để xác định nhiệt độ chuyển thủy tinh và nhiệt độ chảy mềm của sản phẩm.