Bài giảng Kỹ thuật lập trình - Chương 5: Tính chỉnh mã nguồn và xây dựng tài liệu chương trình - Vũ Thị Hương Giang

1.1. Hiệu năng

• Sau khi áp dụng các kỹ thuật xây dựng CT PM: • CT đã có tốc độ đủ nhanh

- Không nhất thiết phải quan tâm đến việc tối ưu hóa hiệu năng

Chỉ cần giữ cho CT đơn giản và dễ đọc

Hầu hết các thành phần của 1 CT có tốc độ đủ nhanh Thường chỉ một phần nhỏ làm cho CT chạy chậm

– Tối ưu hóa riêng phần này nếu cần

Các bước làm tăng hiệu năng thực hiện CT

- Tính toán thời gian thực hiện của các phần khác nhau trong

CT

– Xác định các "hot spots” – đoạn mã lệnh đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện

– Tối ưu hóa phần CT đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện

- Lặp lại các bước nếu cần

pdf 53 trang xuanthi 27/12/2022 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật lập trình - Chương 5: Tính chỉnh mã nguồn và xây dựng tài liệu chương trình - Vũ Thị Hương Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_lap_trinh_chuong_5_tinh_chinh_ma_nguon_va.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật lập trình - Chương 5: Tính chỉnh mã nguồn và xây dựng tài liệu chương trình - Vũ Thị Hương Giang

  1. CHƯƠNG V. TINH CHỈNH MÃ NGUỒN VÀ XÂY DỰNG TÀI LIỆU CHƯƠNG TRÌNH I. Tinh chỉnh mã nguồn II. Xây dựng tài liệu chương trình
  2. 1.1. Hiệu năng • Sau khi áp dụng các kỹ thuật xây dựng CT PM: • CT đã có tốc độ đủ nhanh – Không nhất thiết phải quan tâm đến viêc tối ưu hóa hiệu năng – Chỉ cần giữ cho CT đơn giản và dễ đọc • Hầu hết các thành phần của 1 CT có tốc độ đủ nhanh – Thường chỉ một phần nhỏ làm cho CT chạy chậm – Tối ưu hóa riêng phần này nếu cần • Các bước làm tăng hiệu năng thực hiện CT – Tính toán thời gian thực hiện của các phần khác nhau trong CT – Xác định các “hot spots” – đoạn mã lệnh đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện – Tối ưu hóa phần CT đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện – Lặp lại các bước nếu cần
  3. 1.2. Code tuning (tinh chỉnh mã nguồn) là gì ? • Thay đổi mã nguồn đã chạy thông theo hướng hiệu quả hơn nữa • Chỉ thay đổi ở phạm vi hẹp, ví dụ như chỉ liên quan đến 1 CTC, 1 tiến trình hay 1 đoạn mã nguồn • Không liên quan đến việc thay đổi thiết kế ở phạm vi rộng, nhưng có thể góp phần cải thiện hiệu năng cho từng phần trong thiết kế tổng quát
  4. 1.4. Quan hệ giữa hiệu năng và tinh chỉnh mã nguồn • Việc giảm thiểu số dòng lệnh viết bằng 1 NNLT bậc cao KHÔNG: – Làm tăng tốc độ chạy CT – làm giảm số lệnh viết bằng ngôn ngữ máy a[ 1 ] = 1 ; a[ 2 ] = 2 ; a[ 3 ] = 3 : a[ 4 ] = 4 ; for i = 1 to 10 do a[i] = i; a[ 5 ] = 5 ; a[ 6 ] = 6 ; a[ 7 ] = 7 ; a[ 8 ] = 8 ; a[ 9 ] = 9 ; a[ 10 ] = 10 ;
  5. Quan hệ giữa hiệu năng và tinh chỉnh mã nguồn • 1 số kỹ thuật viết mã hiệu quả được áp dụng để tinh chỉnh mã nguồn • Nhưng nhìn chung không nên vừa viết chương trình vừa tinh chỉnh mã nguồn – Không thể xác định được những nút thắt trong chương trình trước khi chạy thử toàn bộ chương trình – Việc xác định quá sớm các nút thắt trong chương trình sẽ gây ra các nút thắt mới khi chạy thử toàn bộ chương trình – Nếu vừa viết chương trình vừa tìm cách tối ưu mã nguồn, có thể làm sai lệch mục tiêu của chương trình
  6. 2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic • Không kiểm tra khi đã biết kết quả rồi – Initial code if ( 5 < x ) && ( x < 10 ) . – Tuned code if ( 5 < x ) if ( x < 10 ) .
  7. 2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic • Sắp xếp thứ tự các phép kiểm tra theo tần suất xảy ra kết quả đúng – Initial code Select inputCharacter Case "+", "=" ProcessMathSymbol( inputCharacter ) Case "0" To "9" ProcessDigit( inputCharacter ) Case ",", ".", ":", ";", "!", "?" ProcessPunctuation( inputCharacter ) Case " " ProcessSpace( inputCharacter ) Case "A" To "Z", "a" To "z" ProcessAlpha( inputCharacter ) Case Else ProcessError( inputCharacter ) End Select
  8. 2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic • Sắp xếp thứ tự các phép kiểm tra theo tần suất xảy ra kết quả đúng – Tuned code: chuyển lệnh switch thành các lệnh if - then - else
  9. 2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic • Thay thế các biểu thức logic phức tạp bằng bảng tìm kiếm kết quả Initial code if ( ( a && !c ) || ( a && b && c ) ) { category = 1; } else if ( ( b && !a ) || ( a && c && !b ) ) { category = 2; } else if ( c && !a && !b ) { category = 3; } else { category = 0; }
  10. 2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic • Lazy evaluation: 1 trong các kỹ thuật viết mã chương trình hiệu quả đã học
  11. 2.2. Tinh chỉnh các vòng lặp • Nếu các vòng lặp lồng nhau, đặt vòng lặp xử lý nhiều công việc hơn bên trong – Initial code for ( column = 0; column < 100; column++ ) { for ( row = 0; row < 5; row++ ) { sum = sum + table[ row ][ column ]; } } – Tuned code for (row = 0; row < 5; row++ ) { for (column = 0; column < 100; column++) { sum = sum + table[ row ][ column ]; } }
  12. 2.3. Tinh chỉnh việc biến đổi dữ liệu • Một số kỹ thuật viết mã hiệu quả đã học: – Sử dụng kiểu dữ liệu có kích thước nhỏ nếu có thể – Sử dụng mảng có số chiều nhỏ nhất có thể – Đem các phép toán trên mảng ra ngoài vòng lặp nếu có thể – Sử dụng các chỉ số phụ – Sử dụng biến trung gian
  13. 2.5. Tinh chỉnh dãy lệnh (đã học) • Sử dụng các hàm inline
  14. Giúp trình dịch làm tốt công việc của nó • Trình dịch có thể thực hiện 1 số thao tác tôi ưu hóa tự động – Cấp phát thanh ghi – Lựa chọn lệnh để thực hiện và thứ tự thực hiện lệnh – Loại bỏ 1 số dòng lệnh kém hiệu quả • Nhưng trình dịch không thể tự xác định – Các hiệu ứng phụ (side effect) của hàm hay biểu thức: ngoài việc trả ra kết quả, việc tính toán có làm thay đổi trạng thái hay có tương tác với các hàm/biểu thức khác hay không – Hiện tượng nhiều con trỏ trỏ đến cùng 1 vùng nhớ (memory aliasing) • Tinh chỉnh mã nguồn có thể giúp nâng cao hiệu năng – Chạy thử từng đoạn chương trình để xác định “hot spots” – Đọc lại phần mã viết bằng assembly do trình dịch sản sinh ra – Xem lại mã nguồn để giúp trình dịch làm tốt công việc của nó
  15. Kết luận • Hãy lập trình một cách thông minh, đừng quá cứng nhắc – Không cần tối ưu 1 chương trình đủ nhanh – Tối ưu hóa chương trình đúng lúc, đúng chỗ • Tăng tốc chương trình – Cấu trúc dữ liệu tốt hơn, giải thuật tốt hơn: hành vi tốt hơn – Các đoạn mã tối ưu: chỉ thay đổi ít • Các kỹ thuật tăng tốc chương trình – Tinh chỉnh mã nguồn theo hướng • Giúp đỡ trình dịch • Khai thác khả năng phần cứng
  16. Các loại tài liệu chương trình • Tài liệu trong (Internal documentation) – Các chú thích cho mã nguồn (comments) • Tài liệu ngoài (External documentation) – Dành cho các lập trình viên khác khi làm việc với mã nguồn • Tài liệu dành cho người sử dụng – Cẩm nang dành cho những người sử dụng mã nguồn
  17. Các cách chú thích cần tránh: chú thích vô nghĩa • Làm chủ ngôn ngữ – Hãy để chương trình tự diễn tả bản thân – Rồi • Viết chú thích để thêm thông tin i= i+1; /* Add one to i */ for (i= 0; i < 1000; i++) { /* Kha phuc tap */ . . Ở đây là vài trăm dòng lệnh khó hiểu, ko được chú thích. } int x,y,q3,z4; /* Dinh nghia vai bien */ int main() /* Chuong trinh chinh */ while (i < 7) {/* Khong co gi dac biet */}
  18. Các chú thích cần tránh: chú thích chỉ nhằm mục đích phân đoạn mã nguồn while (j < ARRAYLEN) { printf ("J is %d\n", j); for (i= 0; i < MAXLEN; i++) { /* These comments only */ for (k= 0; k < KPOS; k++) { /* Serve to break up */ printf ("%d %d\n",i,k); /* the program */ } /* And make the indentation */ } /* Very hard for the programmer to see */ j++; }
  19. Ví dụ: chú thích các đoạn mã nguồn #include #include int main(void) /* Doc vao ban kinh duong tron tu stdin, tinh duong kinh va chu vi, sau do ghi ra stdout. Neu thuc hien thanh cong thi tra ve ket qua 0. */ { const double PI = 3.14159; int radius; int diam; double circum; /* Doc vao ban kinh duong tron. */ printf("Enter the circle's radius:\n"); if (scanf("%d", &radius) != 1) { fprintf(stderr, "Error: Not a number\n"); exit(EXIT_FAILURE); /* or: return EXIT_FAILURE; */ }
  20. Những thành phần nào của mã nguồn bắt buộc phải có chú thích • Tất cả các file (nếu chương trình gồm nhiều file) đều cấn chú thích về nội dung của file đó • Tất cả các hàm: dùng để làm gì, dùng các biến đầu vào nào, trả ra cái gi. • Biến có tên không rõ ràng – i,j,k cho vòng lặp, FILE *fptr không cần chú thích – nhưng int total; cần • Tất cả các struct/typedef (trừ phi nó thực sự quá tầm thường)
  21. Chú thích hàm • Mô tả những gì cần thiết để gọi hàm 1 cách chính xác – Mô tả hàm làm gì, chứ không phải nó làm như thế nào – Bản thân mã nguồn phải rõ ràng, dễ hiểu để biết cách hàm làm việc – Nếu không, hãy viết chú thích bên trong định nghĩa hàm • Mô tả đầu vào: Tham số truyền vào, đọc file gì, biến tổng thể được dùng • Mô tả đầu ra: giá trị trả về, tham số truyền ra, ghi ra files gì, các biến tổng thể mà nó tác động tới • Mô tả bẫy lỗi: có hay không việc bẫy lỗi
  22. Ví dụ: chú thích hàm • Good function comment /* decomment.c */ int main(void) { /* Đọc 1 CT C qua stdin. Ghi ra stdout với mỗi chú thích thay bằng 1 dấu cách. Trả về 0 nếu thành công, EXIT_FAILURE nếu không thành công. */ } – Describes what the function does
  23. 2. Tài liệu ngoài cho các LTV khác • Giới thiệu với các LTV khác mã nguồn dùng để làm gì • Nhiều công ty lớn tự đặt chuẩn riêng để viết tài liệu ngoài • Mục tiêu là cho phép các LTV khác sử dụng và thay đổi mã nguồn mà không cần đọc và hiểu từng dòng lệnh • Đừng quên viết tài liệu ngoài cho bài tập lớn
  24. Viết tài liệu ngoài: bước 2 • Miêu tả 1 cách tổng quát quy trình nghiệp vụ của CT – Có thể vẽ biểu đồ – Ví dụ: dùng flowchart • Giải thích các giải thuật phức tạp được sử dụng trong chương trình, hoặc cho biết có thể tìm được lời giải thích ở đâu – Ví dụ: "I use the vcomplexsort; see Knuth page 45 for more details"
  25. Viết tài liệu ngoài: bước 2 • Miêu tả các hàm chính trong CT – LTV tự quyết định hàm nào là hàm chính trong CT của mình – Xem xét hàm nào là hàm nghiệp vụ thực sự, ko nhất thiết phải là hàm dài nhất hay khó viết nhất • Miêu tả các tham số đầu vào và giá trị trả về
  26. Viết tài liệu cho người dùng • Thu thập các thông tin liên quan đến sản phẩm cần viết hướng dẫn sử dụng • Miêu tả sản phẩm • Miêu tả quy trình sử dụng từng chức năng của sản phẩm • Dùng thử sản phẩm theo các bước được miêu tả trong quy trình sử dụng