Bài giảng Tâm lý khách du lịch - Chương 1: Tâm lý khách du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch
Tâm lý học ngày nay đã trở thành một khoa học độc lập. Tuy vậy khi khoa học
càng được phân ngành cụ thể thì các ngành khoa học cũng thâm nhập vào nhau, liên
quan với nhau càng nhiều. Tâm lý có liên quan trực tiếp với các khoa học khác như:
sinh học, thần kinh học, giải phẩu học, các ngành khoa học xã hội như: lịch sử, văn
hoá…
Có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý khách du lịch, tuỳ theo cách tiếp cận
cũng như phạm vị nghiên cứu
càng được phân ngành cụ thể thì các ngành khoa học cũng thâm nhập vào nhau, liên
quan với nhau càng nhiều. Tâm lý có liên quan trực tiếp với các khoa học khác như:
sinh học, thần kinh học, giải phẩu học, các ngành khoa học xã hội như: lịch sử, văn
hoá…
Có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý khách du lịch, tuỳ theo cách tiếp cận
cũng như phạm vị nghiên cứu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý khách du lịch - Chương 1: Tâm lý khách du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_tam_ly_khach_du_lich_chuong_1_tam_ly_khach_du_lich.pdf
Nội dung text: Bài giảng Tâm lý khách du lịch - Chương 1: Tâm lý khách du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch là người Châu Âu và châu Phi) di cư sang. Do đặc điểm về lịch sử nên ở châu Mỹ có thể chia ra các khu vực như: Bắc mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ với những đặc điểm riêng. 4.1.4. Khách là người châu Phi Người Châu Phi nhìn chung có tính khí nóng nảy, cuồng nhiệt, dễ tự ái dân tộc, nhưng chất phác thẳng thắn. Người Châu Phi không quá câu nệ đến các nghi lễ giao tiếp, nhưng họ lại rất nhạy cảm với sự phân biệt trong giao tiếp. 4.2. Những đặc điểm phổ biến của khách du lịch ở một số nƣớc Châu Âu 4.2.1. Khách du lịch là người Vương quốc Anh Vương quốc Anh là quốc gia theo chế độ chính trị quân chủ lập hiến nằm ở Tây Âu. Vương Quốc Anh bao gổm 4 quốc gia: England, Scotland, Wales, Bắc Ireland. Tổng diện tích của Vương Quốc Anh: 244.000km2 . Dân số 64 triệu người (2013) thủ đô: Luân Đôn, tiền tệ: bảng Anh. Nước Anh là một quốc gia có lịch sử tương đối lâu đời, tôn giáo chủ yếu là Thiên chúa giáo và Cơ đốc tân giáo. 4.2.1.1. Tính cách dân tộc - Lạnh lùng trầm lặng, thực tế, thích ngắn gọn, đơn giản, hợp lý. - “ Phớt ăng-lê” chính là một trong những nét tính cách điển hình nhất của người Vương Quốc Anh, họ thường không quan tâm đến những gì không liên quan đến bản thân mình và họ cũng rất ghét người khác nhúng mũi vào chuyện của mình. - Người Anh lịch lãm, có văn hoá, trong quan hệ thường biểu hiện sự dè dặt, giữ ý tứ, họ thường có thái độ nghiêm nghị trong khi trò chuyện, rất ghét thói ba hoa. Nhìn chung họ khá khiêm tốn, với họ kiêu ngạo là biểu hiện của sự thiếu giáo dục. - Ngón tay trỏ gõ lên cánh mũi người Anh muốn nói “ Hãy giữ bí mật” ngón tay trỏ vuốt mi mắt và kéo thấp xuống ám chỉ “ anh đừng lừa dối tôi” - Người Anh yêu quý mèo và thích hoa tươi. - Khi tặng quà cho người Anh tránh tặng: dao, kéo, khăn tay. Nếu quà tặng có giá trị có thể họ bị ngộ nhận là sự “ hối lộ”. Kỵ số 13 - Đề tài nói chuyện hấp dẫn nhất đối với người Anh là thời tiết (do thời tiết nước Anh rất dễ thay đổi, và đa số thời gian chìm trong sương mù). Ngoài ra họ còn GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 36
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Khi được mời một thứ gì họ tập quán nói “cám ơn rất nhiều” có nghĩa là đồng ý, nếu không họ sẽ nói thẳng “không, cám ơn” 4.2.1.3. Đặc điểm khi đi du lịch Thích đi du lịch là truyến thống lâu đời của người Anh. Với tư cách là khách du lịch người Anh có thể nêu ra một số đặc điềm : - Thích đi du lịch ngắn ngày với hành trình ngắn. Muốn được tham quan nhiều nơi trong một chuyến đi . - Thích đến các nước nhiệt đới, cư dân ở đó nói tiếng Anh. Người Anh ít lưu tâm đến ngôn ngữ khác ngoài ngôn ngữ của chính họ. - Muốn có nhiều dịch vụ, có điều kiện để chơi thể thao ở điểm du lịch. - Phương tiện vận chuyển ưa thích nhất: máy bay, tày thuỷ. - Thích loại hình du lịch lều trại (camping) - Khi đến Việt Nam họ ưa thích các món ăn Việt Nam . 4.2.2. Khách du lịch là người Pháp Nứơc Pháp nằm ở Tây Âu, diện tích: 551.602km2. Dân số: 66 triệu người (2013) chủ yếu là người Pháp. Phần lớn người Pháp theo đạo Thiên chúa, ngôn ngữ chính là tiếng Pháp, thủ đô: Paris, tiền tệ: đồng Euro. 4.2.2.1. Tính cách dân tộc - Thông minh, lịch thiệp, trọng hình thức cầu kỳ, sành điệu trong ăn mặc, - Giàu tính hài hước thường châm biếm những gì thái quá. Với người Pháp ngón tay trỏ chỉ vào thái dương thường áp chỉ sự ngu ngốc, đây là một cử chỉ châm biếm của họ. - Người Pháp có những khuôn mẫu rò ràng trong cách chào, cách nói chuyện, cách viết thư đặc bệit là cách cư xử với phụ nữ. - Người Pháp kỵ hoa cúc và không thích hoa cẩm chướng. Người pháp nói riêng và người châu Âu nói chung đều thích hoa hồng và hoa Tulip. - Không thích đề cập đến chuyện riêng tư, chuyện gia đình, chuyện làm ăn trong khi nói chuyện. Đây là một điều chung của các nước phương Tây. - Người Pháp không thích con số 13 (tương tự như người Anh) GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 38
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch 4.2.3 Khách du lịch là người Đức Cộng hoà liên Bang Đức nằm ở phía tây khu vực Trung Âu, diện tích: 357.000km2, dân số: 82 triệu người. Người Đức chiếm 92% dân số. Phần lớn theo đạo Thiên chúc giáo và cơ đốc giáo, ngôn ngữ chính là tiếng Đức, ngoài ra đa số người Đức còn sử dụng tiếng Anh và Pháp trong giao tiếp . 4.2.3.1 Tính cách dân tộc - Thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhạy, phong cách giao tiếp rõ ràng, rành mạch sòng phẳng và dứt khoát.Vì vậy làm việc với người Đức nên đi thẳng vào công việc, có thể bỏ qua các nghi thức xã giao thăm hỏi. - Thẳng thắn, yêu lao động, nghiêm túc có tính vệ sinh, ngăn nắp, rất tôn trọng luật pháp. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và rất ít khi bị người khác chi phối. - Có tài tổ chức, sống và làm việc luôn theo một kế hoạch cụ thể. Mặc dù mức sống rất cao nhưng người Đức chi tiêu rất tiết kiệm. - Người Đức rất hay bắt tay khi gặp nhau, đây là tập quán đặc biệt của người Đức. - Khi mới giao tiếp họ ít nói, trầm lặng. Tuy nhiên khi tiếp xúc thường xuyên có thể thấy người Đức đối đãi với người khác rất nghiêm túc, thẳng thắn và chân thành. - Người Đức rất chính xác trong hẹn hò và giờ giấc. Khi hẹn một người Đức thông thường bạn phải hẹn trước cả tuần để có thời gian chuẩn bị - Khi tặng quà cho người Đức không nên tặng những món quà đắt tiền hay quan trọng. nên tặng những món quà có giá vừa phải, có ý nghĩa kỷ niệm, xem đây là biểu thị cho sự thăm hỏi, chúc mừng hoặc cảm ơn. - Người Đức có lễ hội bia Mu- nich rất đặc sắc và nổi tiếng trên thế giới, được tổ chức vào khoảng tháng 10 dương lịch. 4.2.3.2. Khẩu vị và cách ăn uống - Khẩu vị ăn uống của người Đức khá đơn điệu, các món ăn thường gặp là nấu, hầm và rán - Thích ăn các loại thịt, đặc biệt là thịt bò và các món ăn chế biến từ cá. GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 40
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Người Trung Quốc có thể gọi nhau bằng họ hoặc có thể gọi kèm chức vụ, nghề nghiệp cũng khá phổ biến - Người Trung Quốc thích đề cập đến các chủ đề về lịch sử, văn hoá, gia đình,và những thành tựu của đất nước Trung Quốc trong khi trò chuyện. - Người Trung Quốc ngại người khá đụng chạm vào cơ thể của mình như: ôm vai hay vỗ lưng. - Người Trung Quốc thích các số 6, 8, 2, 10. Không tích số 5, 7 (đồng âm với từ thất chỉ sự mất mát hay thất bại). 4.3.1.2. Khẩu vị và cách ăn uống Cũng giống như người Việt Nam, người Trung Quốc ăn theo mâm và dùng bát, đũa, ở các gia đình thường ngồi ở chiếu, trên phản, giường, trong các nhà hàng thường dùng bàn tròn hoặc bàn vuông. Cơ cấu bữa ăn bao gồm: các món nguội để khai vị và nhắm rượu, tiếp đến là các món nấu, các món mặn để ăn với cơm, bánh bao hoặc bánh mì, cuối cùng là món súp, canh và món tráng miệng. Món ăn Trung Quốc phục vụ trong các cơ sở ăn uống du lịch thường là: nem. Gà, vịt, ngang, lợn, cá, tôm, cua, ốc, ếch, sò,mực, bào ngư Khác với người Châu Âu , người Trung Quốc thường chỉ uống rựơu khi có đồ nhắm hay uống rượu trong các bữa ăn . Người Trung Quốc cũng rất thích uống trà. Họ thường uống trà vào lúc sáng sớm, sau các bữa ăn, vào chiều tối , trong những lúc đàm đạo, trò chuyện. 4.3.1.3.Đặc điểm khi đi du lịch Việt nam có nhiều thuận lợi trong việc phát triển du lịch với Trung Quốc, khách Trung Quốc có thể đến Việt Nam bằng cả đượng bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, Mặt khác giá cả dịch vụ ở Việt Nam tương đối phù hợp với túi tiền của khách du lịch Trung Quốc, lại có điểm gần gũi về mặt văn hoá, lịch sử Chính vì điều này lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam không ngừng tăng lên . Nhìn chung khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục đích chủ yếu là thương mại, thăm người thân và nghỉ mát. Khách đi du lịch Trung Quốc thích mua sắm và thường mua những loại hàng hoá không có hoặc rẻ hơn trong nước. Họ thường GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 42
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Người Nhật thích các số lẻ và kỵ số 4. Trong tiếng Nhật số 4 có nghĩa là “Shi” đồng âm khác nghĩa với từ chết. Ngoài ra còn kỵ màu xanh và hoa sen, họ cho rằng màu xanh là màu không trong lành , còn hoa sen chỉ dùng để phúng viếng. 4.3.2.2. Khẩu vị ăn uống Nhìn chung khẩu vị và cách ăn uống của người Nhật có nhiều nét tương đồng với người Việt Nam, Trung Quốc. Đều ăn mâm, dùng đũa, ăn cơm, canh, dọn đầy đủ các món cùng ăn. Tuy nhiên họ có một số nét riêng: - Thích các món ăn chế biến từ hải sản. Thức ăn chính là cơm tẻ, mì sợi, thịt, các rau, trong chế biến người Nhật thích giữ nguyên mùi vị ban đầu của thực phẩm. - Trước khi ăn dùng khăn lau mặt bông quấn chặt hấp nóng để khách lau mặt, sau khi ăn có bát nước chè thả thêm bông cúc để rửa tay. - Khi ăn uống với người Nhật cần lưu ý không nên chan canh (hay súp) vào cơm hay các món ăn khác, vì họ cho rằng đó là cử chỉ mất lịch sự. Theo người Nhật cách ăn này chỉ dùng cho chó và mèo. - Khi uống rượu với người Nhật không nên khuyên hay ép họ uống hết mình. - Món ăn nổi tiếng của người Nhật là: Sushi, gỏi cá tôm, cơm nắm, món cá nóc hay còn gọi là “cú thịnh”. Rượu Sake là loại rươu dân tộc, đặc trưng của người Nhật. 4.3.2.3. Đặc điểm khi đi du lịch - Thường chọn điểm đến du lịch có nhiều ánh nắng, cảnh sắc hấp dẫn, có bãi biển đẹp, cát trắng, có điều kiện để tắm biển quanh năm. Ngoài ra người Nhật còn thích các di tích cổ, thích các chương trình du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, thể thao. - Khách Nhật chi tiêu nhiều cho các dịch vụ lưu trú và ăn uống, họ thường sử dụng các dịch có thứ hạng tương đối cao. Nhìn chung người Nhật quen với những trang thiết bị sinh hoạt mang tính tiện dụng và hiện đại. - Người nhật coi trọng vấn đề an toàn, vì vậy người Nhật thường không thích ở tầng 1 và hai tầng trên cùng trong những khách sạn cao tầng. Họ thường cất tiền ở những nơi kín đáo, chỉ đem theo một số tiền vừa đủ để thanh toán và chi tiêu. - Người Nhật thường mua rất nhiều quà lưu niệm. GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 44
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Khác với một số nước Đông Á, không được dùng lẫn thìa và đũa. Ăn cơm dùng thìa, gắp thức ăn dùng đũa, cầm bát lên ăn được xem là cử chỉ không lịch sự. - Người Hàn Quốc chú trọng đến bữa sáng và bữa tối, bữa trưa được xem như một bữa điểm tâm. - Ba món chính luôn có mặt trên bàn ăn của người Hàn Quốc: cơm, kim chi, nước tương. Kim chi có vai trò quan trọng trong văn hoá ẩm thực của người Hàn Quốc. - Trong khi ăn mỗi người đều có bát cơm, canh, nước chấm riêng, các món khác ăn chung. - Nhìn chung người Hàn Quốc thích các loại hải sản, thịt bò, thường dùng dầu vừng 4.3.3.3. Đặc điểm khi đi du lịch - Người Hàn Quốc thường sử dụng các dịch vụ có thứ hạng trung bình, khá, họ quen sử dụng các trang thiết bị hiện đại. - Thích thể loại du lịch biển, nghỉ ngơi, tìm hiểu, du lịch văn hoá. Mục đích chính ngoài du lịch đơn thuần còn mang mục đích kinh doanh. 4.3.4. Một số đặc điểm của khách du lịch ở các nước ASEAN Các nước ASEAN nằm trong khu vực Đông Nam Á, bao gồm 11 nước. Các nứơc trong khu vực này có khá nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý, văn hoá, lịch sử Tuy nhiên trong đời sống văn hoá, xã hội cũng như phong tục, tập quán của từng nước cũng có những điểm đặc sắc khác biệt. Mặc dù hiện nay (2005) lượng khách ASEAN đến nước ta chưa đông, tuy nhiên với sự thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế cùng với các chính sách mở cửa và hội nhập của khu vực, chắc chắn lượng khách ASEAN sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Do đó việc xem xét một số đặc điểm của khách du lịch ở các nước ASEAN là cần thiết đối với người lao động trong du lịch. 4.3.4.1 Khách du lịch là người Thái Lan Tên đầy đủ của Thái Lan là Vương Quốc Thái Lan. Thái Lan trong tiếng Thái có nghĩa là Vương quốc Tự do. Thái Lan nằm ở miền Trung bán đảo Trung Nam Á và phiá bắc bán đảo Malay với diện tích: 513.115km2. Dân số: 67.448.120 người (2013) GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 46
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Khi gặp con gái không được (hoặc không nên) bắt tay (quy định chung của người theo đạo Hồi) không được dùng tay chỉ vào người khác. Nếu bắt tay nam giới, họ chỉ nắm rất nhẹ rối đặt tay lên trán bày tỏ sự thành tâm. Khi ngồi trên ghế không bắt chân, khi ngồi trên chiêu con trai thường ngồi khoanh tròn, con gái ngồi quỳ, không duỗi dài chân. - Người Malaysia yêu cầu về hẹn giờ giấc chính xác như người phương Tây, họ không thích đón khách vào lúc hoàng hôn (đối với người theo đạo Hồi vì còn phải làm các nghi thức tôn giáo) nếu muốn thăm hỏi nên chọn thời điểm sau 20 giờ 30. - Món quà tặng tốt nhất đối với người Malaysia là bút mực, sổ công tác, đồ vật riêng của công ty (có tên, dấu ) không nên tặng rượu. Khẩu vị và cách ăn úông của người Malaysia: - Người Malaysia ít hút thuốc (ở trong nước người Malaysia bị cấm hút thuốc) không ăn thịt lợn, không dùng máu tiết của động vật (đặc biệt là những người theo đạo Hồi) họ thích uống cà phê, trà Lipton và thích ăn trầu. - Khi ăn uống ngừơi Malaysia có thói quen ăn bốc, họ dùng tay phải bốc thức ăn. Rất ít người dùng tay trái bốc thức ăn, nếu dùng tay trái hay các dụng cụ (thìa, nĩa ) phải xin phép người ăn cùng. - Khi ăn cùng với người theo đạo Hồi không nên uống rượu, không được mời rượu hoặc thịt lợn. - Người Malaysia thường ăn cay, các món ăn nổi tiếng của họ là thịt dê, bó xiên nướng, cơm với nước cốt dừa, mì Phúc Kiến, lẩu 4.3.4.3 Khách du lịch là người Indonesia Tên đầy đủ của Indonesia là nước cộng hoà Inđonesia nằm giữa châu Đại Dương và lục địa châu Á qua đường xích đạo. Diện tích: 1,9 triệu km2 với hơn 17 nghìn hòn đảo lớn, nhỏ. Dân số: 251.160.124 triệu người (2013) ngôn ngữ chính là tiếng Indonesia. Một số nét tính cách dân tộc của người Indonesia: - Đạo Hồi là quốc đạo ở Indonesia. Indonesia có nhiều lễ hội trong đó có tháng Jamadan vào tháng 9 lịch Hồi Giáo (khoảng tháng 10 dương lịch) người theo đạo Hồi đều ăn chay (chỉ được ăn, uống sau khi mặt trời lặn) GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 48
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch Do đặc điềm về dân tộc, văn hóa và tôn giáo của người Singapore chịu ảnh hưởng của người Mã lai và người Hoa do đó tính cách dân tộc của người Singapore cũng chịu sự đan xen chi phối của hai nền văn hoá này. Ngoài ra người Singapore còn có những đặc điểm tính cách: - Thích màu đỏ, xanh lá cây, xanh lam, xem màu đen là màu không tốt - Không sử dụng các từ ngữ liên quan đến tôn giáo trong giao tiếp, họ tránh không nói đến những đề tài liên quan đến chủng tộc, chính trị - Người Singapore thích hoa lan vạn thọ (đây là quốc hoa) - Kỵ chúc “ phát tài” bởi vì họ cho rằng lời chúc này có ý thúc dục người được chúc làm giàu bất chính. - Người Singapore không thích các con số : 4, 6, 7, 13, 37, 69 họ cho rằng những con số này không may mắn, trong đó họ kỵ nhất là số 7, cuộc sống họ tránh gặp con số này. - Người Singapore không có thói quen cho tiền hoa hồng. 4.3.4.6. Khách du lịch là người Myanmar Myanmar nằm ở phiá tây Bắc bán đảo Trung nam Á. Diện tích: 676.581 Km2 . Dân số 55 triệu người (2013) trong đó người Miến Diện chiếm 65%. 80% dân số theo đạo Phật. Ngôn ngữ chính là tiếng Myanmar, tiếng Anh cũng được sử dụng khá phổ biến. Người Myanmar có một số nét tính cách dân tộc cần lưu ý khi giao tiếp: - Người Myanmar không có họ và tên đệm, mà chỉ có mỗi tên. Thông thường khi gọi tên kèm theo danh hiệu, địa vị để phân biệt. - Cách chào phổ biến của người Myanmar là chắp hai tay trước ngực hoặc cúi đầu. - Người Myanmar coi trọng chim chóc và con trâu. 4.3.4.7. Khách du lịch là người Lào Tên đầy đủ của Lào là công hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Lào là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không có biển. Diện tích: 236.000km2. Dân số: 6 triệu người (2010). Người Lào phần lớn theo đạo Phật, ngôn ngữ chính là tiếng Lào. Một số nét tính cách dân tộc của người Lào GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 50
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch - Người Brunei khá thoải mái trong giao tiếp và tiêu dùng, tuy nhiên họ cũng chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của những lễ nghi tôn giáo (đặc biệt là đối với những người theo đạo Hồi) - Người Brunei không mặc trang phục màu vàng (vì đây là màu của Hoàng gia Brunei). Khi bắt tay không được nắm chặt, không được bắt chéo hai chân khi ngồi, không để người khác nhìn thấy đế giầy của mình. - Người Brunei ít tham dự cuộc sống về đêm, họ thường không có thói quen đến các vũ trường, sòng bạc, không uống rượu, nam nữ thường không được dắt tay nhau. 4.3.4.10.Khách du lịch là người Đông timo Đông Timo trước đây thuộc Indonesia, về mặt văn hoá, dân tộc, ngôn ngữ nhìn chung người Đông Timo tương tự như người Indonesia 4.4. Những đặc điểm của khách du lịch ở Bắc Mỹ và Australia 4.4.1. Khách du lịch là người Mỹ Nước Mỹ tên đầy đủ là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, nằm ở miền Trung Bắc Châu Mỹ. Diện tích : 9,37 triệu km2 . Dân số: 317 triệu người (2013) phần lớn theo đạo Cơ Đốc và đạo Thiên chúa . Ngôn ngữ chính là tiếng Anh 4.4.1.1. Tính cách dân tộc - Người Mỹ thích thể hiện cái “tôi” bản sắc cá nhân của họ cao hơn bản sắc cộng đồng. - Người Mỹ năng động, phiêu lưu, thực dụng, đơn giản, coi trọng kết quả, xem nhẹ hình thức. Họ đánh giá mọi vấn đề chủ yếu dựa vào kết quả cuối cùng. - Thích giao tiếp, quan hệ rộng, không câu nệ hình thức, thoải mái, tự nhiên. Họ không thích nghe nói nhiều rất dị ứng với những lễ nghi phiền toái trong giao tiếp. Chính vì điều này mà làm quen với người Mỹ thì rất nhanh nhưng kết bạn lâu bền thì rất khó. - Trong giao tiếp không thích đề cập đến những chuyện riêng tư, cá nhân. Họ đặc biệt kỵ hỏi về tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tín ngưỡng - Người Mỹ có thói quen, vừa đi, vừa lái xe vừa ăn uống, ngồi thường bỏ chân lên bàn , đứng hay đút tay túi quần, hay chắp tay sau gáy, quần áo thường có nhiều túi. GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 52
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch + Ngoài các chương trình du lịch sinh thái, nghiên cứu lịch sử người Mỹ thích đi thăm các chiến trường xưa (ở miền Nam Việt Nam) thích đi dạo phố ngắm cảnh bằng xích lô. + Thích mua những đồ lưu niệm là kỷ vật của chiến tranh gia cố lại (như mũ tai bèo, dép cao su, bật lửa, bi đông ) + Khi đến Việt Nam họ rất thích các món ăn Việt Nam. Trung Quốc, Nhật, Pháp 4.4.2. Khách du lịch là người Canada Canada nằm ở phía Bắc của Châu Mỹ. Tổng diện tích 9,97 triệu km2 đây là nước có diện tích lớn thứ hai trên TG (sau Nga). Dân số: 35 triệu người (2013). Ngôn ngữ chính của Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Người Canada chủ yếu là theo đạo Thiên chúa và Tân cơ đốc giáo. 4.4.2.1. Tính cách dân tộc - Người Canada thoải mái, dễ chịu, hữu nghị, lịch sự và thân thiện - Họ không quan trọng về những lễ nghi, khách sáo, mọi người thích gọi thẳng tên để thể hiện sự thân thiện. - Không câu nệ hình thức trong giao tiếp, khi gặp nhau họ thường chào hỏi thân mật và nói với nhau những lời tốt đẹp. - Người Canada rất chú ý đến nếp sống văn minh, lịch sự ở nơi công cộng, họ tuân thủ nghiêm túc các luật lệ của xã hội, có ý thức tự giác cao trong việc xếp hàng, nhường chỗ cho người già, trẻ em, nữ giới - Giống như người Mỹ họ kỵ con số 13. Ngoài ra họ còn kỵ đi dưới gầm cầu thang, kỵ làm vung vãi muối ra ngoài và đánh vỡ những đồ thuỷ tinh (họ cho rằng đó là báo hiệu của những việc chẳng lành) 4.4.2.2. Khẩu vị và cách ăn uống - Người Canada cũng không quá cầu kỳ trong việc ăn uống, họ thích dùng các món ăn được chế biến không quá phức tạp, tuy nhiên họ lại thường dùng nhiều món. - Thích các loại đồ ăn nhanh như xúc xích, bánh pizza, gà quay Kentucky - Có yêu cầu rất cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, họ không có thói quen dùng các thức ăn quá nóng như người Phương Đông. GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 54
- Bài giảng môn: Tâm lý khách du lịch này đến Việt Nam khá đông, trong những năm gần đây đã có xu hướng giảm dần. tuy nhiên chúng ta cũng cần tìm hiểu một số đặc điểm của họ. - Thường đến Việt Nam với động cơ du lịch thuần tuý. Đa phần loại khách này còn rất trẻ ở độ tuổi từ 17-25, chủ yếu là thanh niên các nước Châu Âu, bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc Vơi tính tò mò, ham hiều biết, loại khách này thực sự tìm đến cảnh quan và con người Việt Nam. - Họ thường tìm kiếm thông tin ở nhiều kênh khác nhau (các quán càphê, du lịch, internet, các công ty/ đại lý lữ hành. ) thường tự mình tìm đến với các điềm du lịch mổi tiếng hoặc mua tour lẻ - Phương tiện giao thông: Họ có thể sử dụng tất cả những phương tiện giao thông phổ biến của người Việt Nam. Thông thường chủ yếu đi xe lửa khi đi xuyên Việt, sử dụng ôtô, xe máy khi đi các tuyến lẻ. Trong thành phố thừơng thích đi dạo phố bằng xích lô., xe đạp, xe máy - Lưu trú ở các khách sạn nhỏ, khách sạn tư nhân, nhà nghỉ với mức giá thấp, thường ở ghép 2-3 người một phòng. - Ăn uống đơn giản chấp nhận giá cả và các món ăn, đồ uống tại các quán ăn và nhà hàng hạng trung, họ cũng thừơng sử dụng đồ ăn nhanh như bánh mì kẹp thịt, uống bia hơi, họ thường đến các địa chỉ ăn uống – lưu trú quen thộc đã phổ biến với “ khách ba lô” qua những luồng thông tin khác nhau. - Thời gian lưu trú của khách du lịch ba lô tại một điểm du lịch nào đó thường không dài, vì tò mò, nhiều thông tin lại ham hiều biết nên họ nhanh chóng tiếp cận được với các điểm cần tham quan, thưởng ngoạn. Nhìn chung loại khách này có mứ chi tiêu thấp (tất nhiên không phải khách du lịch ba lô đều có khả năng thanh toán thấp, mà nhiều khách có khả năng thanh toán cao cũng muốn vậy để có những cảm giác được hoà mình và gần gũi với con người Việt Nam) . Tuy nhiên trên góc độ là khách du lịch quốc tế thì chính đối tượng này là người hiểu biết nhiều nhất về đất nứơc cũng như con người Việt Nam. Nếu mang lại cho họ những cảm xúc mới lạ, thích thú, họ sẽ là những người quảng cáo tích cực nhất cho du lịch Việt Nam, góp phần vào việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch Việt Nam trong tương lai. GV: Nguyễn Lê Thanh Thảo 56