Đề tài Định hướng sản phẩm phục vụ phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên

Đ ng v t hoang dã ở Việt Nam có mức phong phú và cực kỳ l n,
nhưng chúng ta lại ang nh ất gần h t v chưa hai th c t cách hiệu quả.
Nh n thức của người ân ịa hương v c ng ồng xã h i ối v i bảo tồn ng
v t hoang dã còn nhiều hạn ch . Phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm gắn v i
các cánh rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ngày càng phát triển và
trở th nh xu hư ng m i. Bên cạnh những óng gó tích cực về inh t v h t
triển sinh k c ng ồng, du lịch ang t c ng tiêu cực n ôi trường tự nhiên 
pdf 10 trang xuanthi 03/01/2023 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Định hướng sản phẩm phục vụ phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_dinh_huong_san_pham_phuc_vu_phat_trien_san_pham_du_li.pdf

Nội dung text: Đề tài Định hướng sản phẩm phục vụ phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên

  1. nhiên ang ị tàn phá nhiều nhất và có nhiều loài bị e ọa tuyệt chủng nhiều nhất, theo số liệu cảnh báo của WAP ưa ra tr ng nă 2007, Việt Na có 7 loài nằm trong danh sách 100 loài bị e ọa nhất trên th gi i, 407 loài nằm tr ng S ch ỏ th gi i nă 2010 (IUCN) từ mức hi n nguy cấ v e dọa tuyệt chủng, riêng Tây Nguyên, nă 2010, c n tê gi c cuối cùng tại Vườn Quốc gia C t Tiên ị sát hại, nă 2018 hông t thấy dấu v t nào của loài hổ ngoài tự nhiên. Trong những nă qua, u lịch Tây Nguyên có những ư c phát triển khá, góp phần ng ể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh t và phát triển kinh t - xã h i của ịa hương. The số liệu thống ê nă 2019, h ch u lịch n các tỉnh Tây Nguyên có sự tăng trưởng nhanh. Cụ thể, khách du lịch n Lâ Đồng ạt 7.160.000 lượt, tăng 10% s v i cùng kỳ nă trư c, tr ng ó h ch quốc t ạt 533.000 lượt. Đắk Lắ ón hơn 950.000 lượt h ch tr ng ó gần 10% là khách quốc t v i tổng doanh thu du lịch ạt 1.050 tỷ ồng - tăng 38% s v i nă 2018, Gia Lai cũng ón 845.000 lượt h ch tr ng nă 2019, tăng gần 26% so v i cùng kỳ nă 2018. Tuy nhiên, ảnh hưởng chung của dịch bệnh Covid-19, tr ng nă 2020 lượng h ch n v i Tây Nguyên giả ng ể. Sản phẩm du lịch Tây Nguyên hiện chủ y u là du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa các di tích lịch sử, các lễ h i truyền thống, hông gian văn hóa cồng chiêng phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch như: ở thành phố Đ Lạt phát triển ô thị du lịch nghỉ ưỡng; Khu du lịch Y Đôn h t triển loại hình du lịch tham quan, nghiên cứu sinh thái, khám phá mạo hiểm, tìm hiểu bản sắc văn hóa ân t c, nghỉ ưỡng núi; Khu du lịch Y Đôn hát triển du lịch tham quan, nghiên cứu sinh thái, khám phá mạo hiểm, tìm hiểu bản sắc văn hóa ân t c, nghỉ ưỡng núi; Tuy n du lịch C n ường Xanh Tây Nguyên; Tuy n du lịch tìm hiểu không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên M t số sản phẩm du lịch của Tây Nguyên từng ư c tạo dựng ược thương hiệu như: sản phẩm Lễ h i h a Đ Lạt, Liên hoan cồng chiêng quốc t , Lễ h i cà phê, du lịch bản Đôn. Ở Tây Nguyên, loại hình du lịch h h ng v t h ang ược cho là có rất nhiều lợi th nhưng h t triển vẫn còn khá khiêm tốn. Sở hữu vùng ất a sắc t c, a văn hóa, có trên 30% ân số l người dân t c thiểu số thu c 47 dân t c h c nhau, nơi gi trị văn hóa ản sắc dân t c còn lưu giữ và bảo tồn những cấu trúc văn hóa ang ặc trưng riêng iệt của mỗi t c người. Tây Nguyên gồm 5 tỉnh l K n Tu , Gia Lai, Đắk Lắ , Đắ Nông v Lâ Đồng v i tổng diện tích 54.641,0 km², chi m 16,8% diện tích cả nư c. Đây hông chỉ là m t cao nguyên duy nhất mà bao gồm hệ thống cao nguyên liền kề v i cao trung bình từ 500 - 1.500m. V i 6 Vườn Quốc gia, 5 khu dự trữ thiên nhiên, 3 khu bảo tồn, 2 khu dự trữ sinh quyển, 2 khu bảo vệ cảnh quan, Tây Nguyên ược nh gi có tính a ạng sinh học b c nhất tr ng 200 vùng a ạng sinh học trên th gi i, v i nhiều l i ng v t chỉ thị ch ôi trường sinh thái toàn cầu. Theo Tổ chức Quốc t về Bảo tồn thiên nhiên (WWF), Tây Nguyên từng là ngôi nhà l n nhất ở Việt Nam và khu vực Đông Dương của c c l i ng v t hoang dã. Ngoài biểu tượng v i, c c ng v t quý hi như: ò x , ò rừng, 28
  2. nhiên, ôi trường v gi i ng v t hông chỉ ừng lại ởi h nh ng u lịch óc l t ng v t h ang sự h t triển u lịch ại tr , thi u iể s t, t n thu qu ngưỡng chịu tải, còn n từ nhu cầu của h ch u lịch ối v i c c sản v t lạ của ịa hương như: thực hẩ , thuốc chữa ệnh v ồ trang sức có nguồn gốc ất hợ h từ ng v t h ang , hông hó ể tìm thấy nanh, vuốt của hổ, gấu, th chí sư tử, các sản phẩm mỹ nghệ làm từ ng v i, ồi mồi, vảy tê tê như: vòng tay, vòng cổ, ấn, lược, nhẫn, mặt ph t, trâm cài tóc. Mặt h c, Tây Nguyên có ường biên gi i dài thu n lợi cho việc buôn n ng v t hoang dã, diện tích rừng khá l n, lực lượng kiểm lâm lại tương ối mỏng nên tình trạng săn ắn, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ v uôn n ng v t hoang dã bất hợ h v ang iễn ra mạnh mẽ v e ạ t i a ạng sinh học. Ngoài ra, tình trạng quản lý chưa thống nhất, chồng chéo giữa c c cơ quan chức năng, nh nư c chưa có những quy ịnh cụ thể về quản lý hoạt ng du lịch, chưa có ô h nh quản lý cụ thể và thống nhất. M t số vườn quốc gia quản lý du lịch thu c quyền của vườn quốc gia, m t số khác lại c c cơ quan ịa hương như: Khu u lịch Chư M Ray, K n Ka Kinh, Chư Yang Sin Việc quản lý du lịch chưa ược thống nhất, cách thức phối hợp của các vườn quốc gia và khu bảo tồn v i doanh nghiệp và c ng ồng ịa hương chưa ược x c ịnh cụ thể, phù hợp. Việc chia sẻ lợi ích chưa hợp lý là nguyên nhân gây mâu thuẫn v i c ng ồng và làm giảm hiệu quả trong công tác bảo tồn tài nguyên, a ạng sinh học. Việc chủ ng mở r ng liên k t, xúc ti n quảng bá, ầu tư h t triển sản phẩm du lịch hoang dã trong khai thác các thị trường khách tr ng v ng i nư c n Tây Nguyên còn y u. Như v y, hoạt ng kinh doanh du lịch liên quan n ng v t hoang dã ở Tây Nguyên ang hai th c chưa ược tốt, mất dần hệ sinh thái; thi u kiểm soát ối v i phát triển hệ thống cơ sở v t chất kỹ thu t; hoạt ng chưa úng quy ịnh, công tác phối hợp giữa các sở, ng nh, cơ quan, ịa hương v ơn vị liên quan trong thực thi chưa thực sự chủ ng v thường xuyên; ặc biệt là ở cơ sở, dẫn n việc hai th c chưa tương xứng tài nguyên, hủy hoại tài nguyên môi trường, hoạt ng du lịch thách thức tính bền vững, kinh doanh thi u trách nhiệm v i ôi trường xã h i, t n diệt ở mọi nơi ọi lúc, chưa ảm bả ược hài hòa giữa phát triển du lịch v i bảo tồn t i nguyên. Sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan chức năng iện tích rừng, vườn quốc gia hay khu bảo tồn ang ị chồng lấn trong quản lý, chưa hân rõ tr ch nhiệm dẫn n kiểm tra, giám sát không nghiêm, ch tài xử phạt hông ủ sức ăn e nên hiện tượng vi phạm lu t vẫn xảy ra thường xuyên. Chưa có quy h ạch cụ thể c c hu, iểm phát triển du lịch hoang dã, k hoạch thực hiện chưa sâu, chưa lâu i, cụ thể; công t c ngăn chặn chưa ứt iểm mà m i chỉ dừng ở ư c tuyên truyền (vẫn coi thú rừng l ặc sản, vẫn còn tổ chức trình diễn xi c thú, ùng ng v t ể phục vụ khách du lịch, tổ chức tha quan ng v t ngay tại ôi trường tự nhiên). Chưa tuyên truyền, lên n l thay ổi nh n thức c ng ồng, chưa có sự phối hợ ồng b giữa chính quyền, iể n và công ty du lịch. Doanh nghiệp du lịch quan tâm nhưng chưa thực sự h nh ng (l u, n nh n ể câu khách du lịch), chưa 30
  3. dạng sinh học, trách nhiệm xã h i ược nâng cao, nh n ược sự tôn trọng của khách du lịch, c ng ồng về hình ảnh iể n, nâng ca ược trải nghiệm cho du khách, sản phẩm du lịch ược khách hàng bi t n nhiều hơn, h t triển sản phẩm du lịch bền vững sẽ tăng anh thu ều h ng nă , ảm bả công ăn việc làm và an sinh xã h i cho c ng ồng ịa hương. 2. Định hướng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch gắn với bảo vệ động vật hoang dã ở Tây Nguyên 2.1. Về quan điểm Văn hóa Tây Nguyên gắn bó chặt chẽ v i không gian - ôi trường tự nhiên tồn tại từ ng n ời - ó l ôi trường gắn chặt v i rừng, việc bảo vệ rừng nguyên sinh ngoài những khu bảo tồn cần ược ặc biệt quan tâ ể gìn giữ ôi trường phát triển văn hóa ch người dân bản ịa. D ó, h t triển du lịch và bảo tồn tài nguyên rừng phải luôn cân bằng, phát triển du lịch không ược nh ổi ôi trường. Đ ng v t hoang dã chỉ có thể sống tốt trong môi trường sinh thái tự nhiên của chúng. Phát triển sản phẩm du lịch gắn v i bảo vệ ng v t hoang dã ở Tây Nguyên phải ược quy hoạch cụ thể, hòa vào thiên nhiên, hư ng t i các sản phẩm du lịch có trách nhiệm, bảo tồn hệ sinh thái gắn v i ảm bảo an ninh an toàn, an sinh xã h i. Cần xây dựng những k hoạch và h nh ng có trách niệm về ôi trường, kinh t và xã h i theo nguyên tắc tài nguyên là sở hữu của tất cả các bên có liên quan, các quy t ịnh ưa ra ều ảnh hưởng t i c n người v ôi trường xung quanh nên việc phát triển sản phẩm du lịch phải thực hiện tự gi c, có ạ ức và tuân thủ pháp lu t, ính è ch tài xử lý x c ng, ủ sức ăn e, có cơ ch giám sát, chịu trách nhiệm về những hành ng của mình gây ra, xây dựng n p sống có ý thức bảo vệ trư c cái xấu. Tây Nguyên là khu vực có nhiều c ng ồng dân t c thiểu số sinh sống, có những nghề thủ công truyền thống rất c , hung cảnh thiên nhiên còn tương ối nguyên sơ, có vùng núi ca , ca nguyên v rừng nhiệt i và có nhiều nhóm xã h i thu c diện nghèo. Vì v y, khi phát triển sản phẩm du lịch gắn v i bảo vệ ng v t hoang dã ở Tây Nguyên phải hư ng t i giảm thiểu t c ng tiêu cực n nền kinh t xã h i v ôi trường, nâng cao phúc lợi ch người ân ịa hương, có cơ ch cho phép khuy n hích người dân tham gia vào quy t ịnh có ảnh hưởng t i cu c sống của họ, luôn ặt ý thức về óng gó ch việc bảo tồn văn hóa tự nhiên, hệ sinh th i, như v y sẽ cung cấp cho khách những sản phẩm mang tính trải nghiệm chân thực, thú vị hơn, có nhiều cơ h i ể ti p xúc v i du khách nhiều hơn, nâng ca ược trách nhiệm của khách du lịch, tăng ược doanh thu nhiều hơn, huy n khích sự tôn trọng giữa khách du lịch v người dân ịa hương, tạo dựng niềm tin và tự hào dân t c cho c ng ồng. 2.2. Về hướng phát triển sản phẩm du lịch Theo dự báo của Tổ chức Du lịch th gi i, số lượng khách du lịch quốc t n khu vực Châu Á - Th i B nh Dương ự ki n sẽ tăng từ 7 - 9%/nă . Riêng 6 nư c tiểu vùng sông Mê Kông sẽ ạt tốc tăng trưởng khách gần 10% ca hơn mức bình quân chung của khu vực. Tr ng ó, tỷ lệ số khách du lịch n v i các 32
  4. chiêng, n , tre nứa, ki n trúc nhà dài, mỹ thu t, âm nhạc, tạc tượng, dệt thổ cẩ , an l t iêu hắc k t hợp v i tham quan, trải nghiệm thân thiện v i bảo vệ ng v t hoang dã tại bảo tàng thuần ưỡng v i Buôn Đôn, Lă , Ea Ka , Công viên nư c DakLak. Để ịnh dạng ược sản phẩm du lịch gắn v i bảo vệ ng v t hoang dã, cần ti p c n the hư ng tự bản thân các tỉnh vùng Tây Nguyên x c ịnh rõ n i hàm vai trò của của ngành du lịch (là m t nền kinh t ũi nhọn) ể nâng vị th quản lý trong khai thác giá trị tài nguyên phục vụ phát triển sản phẩm du lịch. Ti n hành nghiên cứu, khả s t, nh gi cụ thể thực trạng tài nguyên hiện có tại các cánh rừng, vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên iể n lấy người dân làm chủ thể, nông thôn l tương lai ể xây dựng quy hoạch tổng thể, chi n lược mục tiêu rõ ràng và k hoạch h nh ng cụ thể cho phát triển sản phẩm du lịch hoang dã, bả ảm hài hòa lợi ích giữa phát triển kinh t và bảo tồn, trên quan iể nh nư c là chủ ạo quản lý, doanh nghiệ v người dân, c ng ồng ịa hương tha gia trực ti p vào quá trình cung ứng, phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch, gắn liền trách nhiệm của c ng ồng v i bảo tồn giá trị tài nguyên của iể n. 2.3. Về khuyến nghị giải pháp Rà soát hành lang pháp lý, các quy quy hoạch chi n lược, c c ịnh chi ti t, thông lệ, iều ư c quốc t , các b quy tắc ứng xử ch c c hu, iểm hoạt ng du lịch gắn v i bảo vệ ng v t hoang dã; xây dựng, bổ sung các qui ịnh pháp lu t về cứu h và bảo tồn ng v t hoang dã, chỉ quảng bá các sản phẩm du lịch ng v t hoang dã có trách nhiệm, các hoạt ng du lịch sinh thái, quan sát các loài hoang dã, k t hợp v i giáo dục, tuyên truyền bảo tồn các loài hoang dã v ưa ng v t hoang dã trở lại thiên nhiên, ngăn chặn và khuy n cáo khách du lịch, người dân và c ng ồng không nên tham gia vào việc ua n ng thực v t hoang dã. Nghiên cứu trên cơ sở phù hợp v i Công ư c về quản lý Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Khu dự trữ sinh quyển của th gi i ể tạo iều kiện tốt nhất cho hoạt ng du lịch hoang dã có trách nhiệ , ồng thời bảo tồn bền vững ng thực v t hoang dã. Nghiên cứu, xây dựng cơ ch thi t thực, khuy n hích người dân bản ịa tham gia nhiều hơn v công t c l p quy hoạch c c hu, iểm phát triển du lịch ng v t hoang dã ở Tây Nguyên, có k hoạch v n ng người dân bản ịa ược tham gia xây dựng các sản phẩm du lịch gắn v i ng v t hoang dã và trực ti p tổ chức dịch vụ phục vụ khách du lịch nhằm phân phối lợi ích nghiêng về phía c ng ồng ể ứng mục tiêu phát triển bền vững ôi trường, giú xóa ói giảm nghèo, tạo công việc, thu nh v nâng ca ca ời sống người ân, ồng thời ể người dân hiểu và nâng cao ý thức gìn giữ, bảo vệ ng v t h ang ể xây dựng sản phẩm du lịch. Khuy n khích xây dựng c c chương tr nh u lịch có sự tham gia của người ân ịa hương. Xây dựng v hư ng dẫn thực hiện b Tiêu chí, quy tắc ứng xử du lịch có trách nhiệm v i ng thực v t h ang , ôi trường xã h i, hệ sinh thái cho c ng ồng, nhân viên trong ngoài ngành du lịch và khách du lịch tại c c iểm 34
  5. Kết luận Du lịch mang lại những giá trị tích cực nhưng cũng ặt ra nhiều vấn ề liên quan n ôi trường, kinh t - xã h i, thách thức l n cho bảo tồn hệ sinh th i, ặc biệt l ng thực v t hoang rã. Phát triển úng hư ng, có trách nhiệm sản phẩm du lịch gắn v i bảo tồn ng v t hoang dã không những giúp cho việc bảo tồn a ạng sinh học, duy trì tiề năng t l n về phát triển du lịch sinh thái, du lịch c ng ồng, du lịch h ang , l nơi lưu giữ những nét văn hóa ặc sắc giữa các c ng ồng dân t c tr ng vùng Tây Nguyên còn có ý nghĩa ảo vệ rừng ầu nguồn cho hệ thống sông Mê Kông, iều ti t lũ ch hệ thống sông Cửu Long của Việt Nam và cả khu vực Đông Na Á./. Tài liệu tham khảo 1. Nghị quy t số 08 - NQ/TW ng y 16 th ng 01 nă 2017 của B Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh t ũi nhọn; 2. Quy t ịnh của Thủ tư ng Chính phủ phê duyệt Quy h ạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên n nă 2020, tầ nh n n nă 2030 . 3. B Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Quy t ịnh số 2522/QĐ- BVHTTDL, ngày 13/07/2016, phê duyệt Chi n lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Na n nă 2025, ịnh hư ng n nă 2030. 4. B Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Quy t ịnh số 2714/QĐ- BVHTTDL ngày 03/8/2016 phê duyệt Đề án Chi n lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Na n nă 2025, ịnh hư ng n nă 2030. 5. B tiêu chí bảo vệ ôi trường ối v i c c cơ sở du lịch và dịch vụ tại c c hu, iểm du lịch, B Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2018. 6. Björk P. (2000), "Ecotourism from a conceptual perspective, an extended definition of a unique tourism form", International Journal of Tourism Research. 2 (3),pp.189-202. 7. Making Tourism More Sustainable, A Guide for Policy Makers. (2005), UNEP. 36