Đề tài Mô hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch nông nghiệp theo định hướng xanh và bền vững tại vùng Tây Bắc - Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng

Các tỉnh vùng Tây Bắc được đánh giá có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch (DL) gắn với nông nghiệp
với những lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, đất đai rộng lớn màu mỡ, khí hậu mát mẻ, tài nguyên DL nhân văn, có nhiều
sản vật, đặc sản địa phương. Bài viết dựa trên phân tích vận dụng lý thuyết về mô hình DL bền vững và liên kết chuỗi
giá trị để phát triển vai trò của nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương nhằm tạo nên những sản phẩm DL
nông nghiệp và tour tuyến DL đặc trưng vùng Tây Bắc.
Từ khoá: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, phát triển biền vững, vùng Tây Bắc 
pdf 7 trang xuanthi 03/01/2023 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Mô hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch nông nghiệp theo định hướng xanh và bền vững tại vùng Tây Bắc - Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_mo_hinh_du_lich_cong_dong_gan_voi_du_lich_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Đề tài Mô hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch nông nghiệp theo định hướng xanh và bền vững tại vùng Tây Bắc - Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng

  1. 478 Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng Tài nguyên DL - Tài nguyên DL tự nhiên - Tài nguyên DL văn hoá Các thể chế đảm bảo phát triển DL theo hướng xanh và bền vững Chính quyền địa phương * Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng * Các ngành dịch vụ * Chính trị, an ninh * Đào tạo nguồn nhân lực * Các điểm đến DL, các sự kiện * Quảng bá điểm đến Doanh nghiệp Cộng đồng dân cư * Lưu trú * Sản phẩm lưu niệm * Vận chuyển Du khách * Các dịch vụ quy mô nhỏ * Lữ hành * Trao đổi văn hoá * Ăn uống * Phát triển làng nghề * Dịch vụ DL khác Các sản phẩm DL chủ đạo * DL cộng đồng * DL nông nghiệp * DL văn hoá, sinh thái * DL nghỉ dưỡng, thể thao (Nguồn: Nguyễn Kỳ Anh, Nguyễn Quốc Việt (2012) có hiệu chỉnh) b. Các bên thực hiện cung ứng giá trị Chính quyền địa phương: Ban hành cơ chế chính sách định hướng và thúc đẩy phát triển DL, xác định các loại hình DL phù hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cộng, đảm bảo an ninh chính trị, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức các sự kiện, quảng bá điểm đến. Doanh nghiệp: Cung cấp các dịch vụ lưu trú, vận chuyển đường bộ, đường thuỷ, dịch vụ lữ hành, ăn uống, cho thuê thuyền, cho thuê lều trại, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ DL khác. Hiệp hội DL đóng vai trò kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm dịch vụ DL. Cộng đồng dân cư tại địa phương: Phát triển làng nghề, cung cấp sản phẩm lưu niệm, trao đổi văn hóa, dịch vụ nghỉ homestay, hướng dẫn viên bản địa, biểu diễn văn nghệ, các sản phẩm, hàng hóa từ nông nghiệp như chăn nuôi trồng trọt cung cấp thực phẩm, dược liệu địa phương dựa trên tài nguyên và tri thức bản địa. Nhà khoa học: Nghiên cứu để xuất các mô hình DL cộng đồng bền vững, đề xuất chuỗi giá trị DL có giá trị gia tăng cao, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới và khoa học kỹ thuật vào trong từng khâu của chuỗi giá trị, tham gia nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình DL cộng đồng bền vững.
  2. 480 Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng ứng nhu cầu khách hàng trong thị trường mục tiêu này không? Ví dụ về điều này có thể là một bản mở nhà khách cộng đồng hoặc homestay để phục vụ số lượng lớn khách DL mà các cơ sở cung cấp lưu trú hiện nay không đáp ứng được. 2. Lấp đầy khoảng trống trên thị trường mục tiêu. Có trải nghiệm nào về sản phẩm hay dịch vụ DL cộng đồng mà hiện nay không được cung cấp trong vùng của điểm đến không? Việc phát triển dự án DL cộng đồng này có giúp đáp ứng được nhu cầu thị trường này không? Ví dụ, có thể không ai giới thiệu trải nghiệm tour DL bản đích thực nhưng cuộc thảo luận của bạn với các nhà điều hành khách sạn gần đó cho thấy đang có nhu cầu rõ ràng. 3. Phát triển khái niệm mới. Bạn có ý tưởng gì về khái niệm DL cộng đồng mà hiện nay chưa được giới thiệu trong khu vực của bạn không? Có loại hình dự án DL cộng đồng nào hoạt động thành công ở nơi khác mà bạn có thể phát triển và từ đó tạo ra nhu cầu mới không? Ví dụ về điều này có thể là giới thiệu trọn gói mời ăn tối kết hợp biểu diễn văn nghệ cho các nhóm khách đến bản của bạn mà hiện nay chưa được ai chào mời. Một cách khác để khám phá ra các nhu cầu của khách hàng chưa được đáp ứng là phỏng vấn, điều tra khách DL hiện tại và tiềm năng. Thứ nhất, hỏi du khách đã đến DL xem họ có điểm gì hài lòng, chưa hài lòng và mong muốn kỳ vọng của họ sau chuyến đi. Thứ hai, hỏi khách hàng nếu họ đến DL tại địa phương, họ mong muốn sẽ được trải nghiệm những dịch vụ DL như thế nào. Tuy nhiên, dù có thể có bất cứ lựa chọn nào trong số trên, quyết định của bạn cần phải được dựa trên sự hiểu biết thấu đáo về quy mô, bản chất và các đặc tính của thị trường khách hàng mục tiêu để đảm bảo khái niệm DL cộng đồng được chuyển tải theo cách thức đáp ứng được các mong đợi của thị trường. b. Phân tích giải pháp Để phát triển các dự án DL cộng đồng bền vững, cần phải tiến hành phân tích các đối tác. Có thể đặt ra câu hỏi: ai có thể làm cái gì? Các đối tác trong dự án DL cộng đồng có thể là bất kỳ ai mà có tiềm năng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp, hay chịu tác động của dự án DL cộng đồng không? Phân tích đối tác: Cách thức hiệu quả để xác định và đánh giá hàng loạt đối tác trong dự án DL cộng đồng, vai trò tiềm năng và trách nhiệm của từng đối tác là thực hiện bài tập “lập sơ đồ đối tác” đối với cả các đối tác trong và ngoài cộng đồng. Một khi các đối tác đã được xác định, kỹ năng tiềm năng và sự quan tâm đến DL cộng đồng đã được đánh giá, cần phải thực hiện kiểm tra xem đầu vào từ bên ngoài hay sự phối hợp giữa các đối tác khác nhau có thể diễn ra như thế nào và ở đâu và vai trò của từng đối tác có thể phát huy như thế nào và ở đâu để hỗ trợ sáng kiến DL cộng đồng. Các đối tác bên trong cộng đồng: Trong phạm vi cộng đồng, sơ đồ đối tác có thể có nhiều dạng và càng đơn giản hoặc càng chi tiết càng có lợi, ít nhất quy trình này phải xác định: tên địa điểm, chi tiết liên hệ và mối quan tâm cụ thể hay sự liên quan đến sáng kiến DL cộng đồng. Chính thời điểm này cộng đồng cũng có thể đảm bảo việc đưa vào sơ đồ đối tác các thành phần bị đặt bên lề cộng đồng (nghĩa là phụ nữ, thanh niên, người nghèo). Trong quá trình xác định (và chỉ định) vai trò, các thành viên cộng đồng phải được đặt ở vị trí mà họ phù hợp nhất tùy theo lĩnh vực kỹ năng và chuyên môn của họ chứ không chỉ đơn giản là cố gắng đưa vào tất cả mọi người (bản sơ đồ thống kê kỹ năng có thể giúp ích việc này). Ví dụ, người nghèo có trình độ giáo dục thấp và không có kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp nhỏ trở thành nhà cung cấp nông sản cho bữa ăn của khách DL hoặc làm công việc nấu nướng hay cung cấp dịch vụ vận chuyển sẽ có ý nghĩa hơn là trở thành nhà cung cấp các dịch vụ DL nghỉ tại nhà (homestay). Lý do là dịch vụ này đòi hỏi các kỹ năng về các lĩnh vực như marketing, giao tiếp và tài chính - những kỹ năng mà phải mất một số thời gian để có thể học và thực hiện. Các đối tác bên ngoài: Các đối tác bên ngoài cộng đồng đặc trưng là từ khu vực tư nhân, khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận. Đối với phát triển DL cộng đồng, nội dung trọng tâm chính của các thành viên cộng đồng phải được các đối tác hiểu rõ, những đối tác này có thể có mối liên quan trực tiếp nhất với dự án DL cộng đồng. Các đối tác này thường bao gồm: • Chính quyền xã và huyện; • Trung tâm xúc tiến/thông tin DL; • Các nhà điều hành tour và các đại lý lữ hành hoạt động trong vùng; • Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong vùng. Các sản phẩm và nguồn lực: Sự sẵn có, loại hình và điều kiện các giá trị tự nhiên và văn hóa của cộng đồng và khu vực xung quanh có thể đóng vai trò then chốt trong việc quyết định thành công hay thất bại của dự án DL cộng đồng. Việc đánh giá các sản phẩm và nguồn lực do đó phải được thực hiện để xác định các lợi thế có thể phát triển và tiếp thị đến khách DL, và cũng xác định các sản phẩm hay nguồn lực cần bảo vệ để tránh các tác động tiềm ẩn không mong muốn của DL. Việc lựa chọn sản phẩm và nguồn lực nào để phát triển phải dựa trên những
  3. 482 Trương Thị Luân, Hoàng Xuân Trọng - Có nguồn tài nguyên tự nhiên và văn hóa với khả năng thu hút khách DL. Đây là điều kiện cơ bản để nguồn tài nguyên là tiền đề hay cơ sở để tổ chức các hoạt động DL; - Có cơ chế chính sách và các biện pháp khuyến khích hợp lý từ các tổ chức quản lý, các ngành liên quan để tạo ra một môi trường thuận lợi cho DL cộng đồng. - Có lượng khách đủ lớn về số lượng và đảm bảo chất lượng (khả năng thanh toán), ổn định cho vùng, từ đó đảm bảo khối lượng công ăn việc làm và thu nhập đều đặn cho cộng đồng. - Có cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ khách DL; - Mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng; - Ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn nét đẹp văn hóa cộng đồng, chú trọng duy trì sự cân bằng sinh thái. - Có khả năng hình thành điểm DL và tham gia liên kết với các điểm DL khác trong huyện, trong tỉnh và trong vùng góp phần thúc đẩy phát triển DL của địa phương và của tỉnh. b) Một số tiêu chí cụ thể về mô hình DL bền vững - Có bộ máy tổ chức ban quản lý DL khu DL Sơn La, có ban quản lý DL cộng đồng mỗi bản do cộng đồng tín nhiệm và bầu, được cấp có thẩm quyền công nhận. - Có chương trình hoạt động, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách DL, phát triển bền vững và đúng định hướng. - Cộng đồng dân cư tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động DL; Có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa địa phương; Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn khách hàng đến địa phương. Cộng đồng phải xây dựng được quy ước, hương ước về hoạt động DL của mình và được cấp chính quyền phê chuẩn. - Các hoạt động kinh doanh dịch vụ phải đăng ký kinh doanh và được cấp có thẩm quyền cho phép. - Khu vực, điểm có tiềm năng, tài nguyên DL phải được xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển DL tỉnh Sơn La. c) Mục tiêu mô hình DL bền vững - Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương. - Mang lại cho khách hàng những chuyến DL có chất lượng và có trách nhiệm. - Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của mọi thành viên trong xã hội về các tác động từ các hoạt động DL tới môi trường, tập quán sinh sống của cộng đồng và ngược lại. - Đảm bảo phân chia công bằng các lợi ích có được từ hoạt động phát triển DL. Đảm bảo quyền quyết định của mọi thành phần trong xã hội đối với các nguồn lực mà ngành DL và các ngành kinh tế khác cùng sử dụng để phát triển. - Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên DL một cách bền vững. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất cho mô hình DL cộng đồng tồn tại lâu dài. - DL cộng đồng có sự tham gia của các thành viên trong địa phương nên dễ dàng giúp du khách hiểu được những giá trị của cộng đồng tại điểm đến. - DL cộng đồng cung cấp những sản phẩm DL với các đặc trưng tiêu biểu về văn hóa, xã hội và môi trường của cộng đồng địa phương. 4. KẾT LUẬN Mô hình đã chỉ ra các thành tố, vai trò của các bên tham gia, quy trình các bước vận hành mô hình DL bền vững, cũng như các điều kiện, tiêu chí, mục tiêu cần đạt được. Trong đó, vai trò của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành cơ chế chính sách, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư cùng tham gia tạo dựng và cung ứng giá trị sản phẩm DL nông nghiệp cho nhóm du khách mục tiêu được ưu tiên lựa chọn. Việc vận dụng và phát triển mô hình này tại các tỉnh vùng Tây Bắc vốn có lợi thế về DL cộng đồng và nông nghiệp xanh sẽ phát huy hiệu quả kinh tế, văn hóa xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.