Đề tài Mối quan hệ thương mại hàng hóa và du lịch Trung Quốc - Triều Tiên giai đoạn 2017 - 2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế

Bài viết này trình bày mối quan hệ thương mại hàng hóa và ngành du lịch của Trung QuốcTriều Tiên trong giai đoạn 2017-2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế. Bằng
phương pháp phân tích số liệu phản chiếu từ các nước và so sánh với các sự kiện quốc tế để đánh
giá độ tin cậy của dữ liệu, bài viết nghiên cứu về sự thay đổi trong dữ liệu thương mại và du lịch
giữa hai nước kể từ khi Liên Hợp Quốc gia tăng các biện pháp trừng phạt đối với Triều Tiên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy Trung Quốc và Triều Tiên đã linh hoạt và có mối quan hệ khắng khít hơn
trong giao thương để thích nghi và vượt qua những thiệt hại kinh tế gây ra bởi các lệnh trừng phạt.
Triều Tiên cũng đẩy mạnh phát triển ngành du lịch và đạt hiệu quả cao, qua đó thấy được các
phương thức phát triển nền kinh tế tự lực của Triều Tiên. 
pdf 12 trang xuanthi 03/01/2023 380
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Mối quan hệ thương mại hàng hóa và du lịch Trung Quốc - Triều Tiên giai đoạn 2017 - 2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_moi_quan_he_thuong_mai_hang_hoa_va_du_lich_trung_quoc.pdf

Nội dung text: Đề tài Mối quan hệ thương mại hàng hóa và du lịch Trung Quốc - Triều Tiên giai đoạn 2017 - 2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế

  1. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái thêm du lịch với Trung Quốc để thu ngoại tệ. Hoạt động giao thương với Trung Quốc chiếm gần như toàn bộ hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia này. Dữ liệu về Triều Tiên rất ít và đa phần là không chính thống; do đó, bài viết tổng hợp dữ liệu phản ánh từ các quốc gia và cơ quan chuyên môn và phân tích dữ liệu. Sau đó so sánh sự thay đổi của dữ liệu với diễn biến thực tế của Triều Tiên. Cuối cùng là đánh giá độ tin cậy của dữ liệu và rút ra nhận xét về thương mại hàng hóa và du lịch giữa Triều Tiên và Trung Quốc trong giai đoạn 2017-2019. 2. Giải quyết vấn đề Theo dữ liệu thương mại hàng hóa trong khu vực do Ủy ban Quốc gia về Triều Tiên (NCNK), Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), United Nations Comtrade (UNC), Hải quan Trung Quốc (CC) và báo cáo của Bộ Thống nhất Hàn Quốc công bố, Trung Quốc chiếm 64,23% năm 2015 và 88,86% vào năm 2016 trong giao dịch với Triều Tiên. Kể từ khi Liên Hợp Quốc áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Triều Tiên vào năm 2017, Trung Quốc đã chiếm hơn 95% các giao dịch thương mại với Triều Tiên (Wezts, 2020). Trong bối cảnh đó, quan hệ thương mại hàng hóa giữa Trung Quốc và Triều Tiên cũng chịu những ảnh hưởng nhất định (Bảng 1). Bảng 1. Giá trị thương mại hàng hóa khu vực của Triều Tiên giai đoạn 2015-2019 Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Đối tác Trung Quốc 5710 6006 5260 2720 3090 Hàn Quốc 2714 332 18 31 6 Nga 84 76,9 77,8 34,1 47,9 Châu Á 277 250,8 130,5 41,4 52 Châu Âu 75,9 61 30,5 13,9 7 Khác 28,2 31,5 17,1 8,1 4,1 Nguồn: The National Committee on North Korea, 2019 Đơn vị tính: triệu đô-la Phân tích này tiến hành dựa trên một số giả định cơ bản như sau: Thứ nhất, giả định rằng các quan chức hải quan Trung Quốc tiếp tục thực hiện “nhẹ tay” các biện pháp trừng phạt và không cho phép buôn bán các loại hàng hóa bị cấm qua các kênh thương mại chính thức. Điều này sẽ phù hợp với “diễn ngôn nửa vời” (lip-service) của Chính phủ Trung Quốc tới việc thực thi các biện pháp trừng phạt. Thứ hai, cho rằng trước khi Triều Tiên phản ứng mạnh mẽ đối với sự bùng phát Covid-19 ở Trung Quốc, thì buôn bán hàng hóa bị trừng phạt giữa hai nước vẫn diễn ra. Thứ ba, giả định rằng những sai sót trong dữ liệu thương mại của Trung Quốc với Triều Tiên về cơ bản là do việc bỏ sót một số danh mục thương mại nhạy cảm nhất định, chứ không phải do bất kì hình thức giả mạo có chủ ý nào đối với những số liệu thương mại đó. Cuối cùng, phân tích này giả định rằng hoạt động 1895
  2. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái Trung Quốc đã giảm xuất khẩu dầu sang Triều Tiên theo các lệnh trừng phạt của Liên Hợp Quốc. Xuất khẩu xăng dầu tinh chế sang Triều Tiên bị giới hạn ở mức 2 triệu thùng/năm, xuất khẩu khí đốt tự nhiên bị cấm hoàn toàn. Với tư cách là đối tác thương mại và nhà cung cấp năng lượng chính của Triều Tiên, Trung Quốc là trung tâm của các nỗ lực quốc tế, gây sức ép kinh tế nhằm chấm dứt (hoặc ít nhất là chậm lại) việc Triều Tiên tích cực theo đuổi tên lửa tầm xa mang đầu đạn hạt nhân. Mối quan hệ giữa Trung Quốc và Triều Tiên cũng từng trở nên căng thẳng bởi chính sách hạt nhân của quốc gia này. Trung Quốc đã phản đối yêu cầu của Mĩ về một lệnh cấm vận dầu mỏ hoàn toàn do Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc ban hành. Thay vào đó, “Trung Quốc đề xuất các biện pháp trừng phạt nới lỏng hơn, chỉ kêu gọi giảm 30% lượng dầu nhập khẩu của Triều Tiên” (Fassihi, 2017). Những động thái trên đã ảnh hưởng đến giá trị nhập khẩu các mặt hàng nhiên liệu, máy móc, thiết bị so với các mặt hàng khác từ Trung Quốc của Triều Tiên. Sau năm 2017, gần như các mặt hàng này không còn được ghi nhận trong hoạt động thương mại với Triều Tiên. Về nhập khẩu kim loại, Hải quan Trung Quốc đã tiếp tục cho phép xuất khẩu hàng hóa sang Triều Tiên có chứa kim loại hoặc điện tử, được phân loại ngoài phạm vi hàng hóa được quy định cụ thể theo Nghị quyết số 2397. Các báo cáo đã gợi ý rằng (ít nhất là đối với du khách phương Tây đến Trung Quốc) các nhân viên Hải quan Trung Quốc đôi khi giải thích Nghị quyết số 2397 cấm xuất khẩu kim loại để cấm bất kì vật kim loại nào được xuất khẩu sang Triều Tiên, không chỉ những vật được nêu trong Nghị quyết. Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu của Hải quan Trung Quốc, các đồ vật bằng kim loại không thuộc diện bị cấm cụ thể vẫn được xuất khẩu sang Triều Tiên qua các đường chính thức. Đây là một phát hiện đáng hoan nghinh vì một số danh mục là hàng hóa nhân đạo (như thiết bị y tế) có chứa các thành phần kim loại hoặc điện nhưng không nằm trong lệnh cấm (Wertz, 2020). Nhập khẩu nông sản (xem Bảng 3) Bảng 3. Giá trị xuất khẩu nông sản của Trung Quốc sang Triều Tiên giai đoạn 2015-2019 Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Mặt hàng Ngũ cốc 30 32 82 103 179 Dầu ăn 101 99,3 107,8 160 132 Hải sản, thịt 113 91,7 118,2 80 90,2 Rau 58 80 90 108 103,1 Đường 2 4 17 20 37 Khác 55 53 47 79 82 Nguồn: Chinese Customs, United Nations Comtrade, 2019 Đơn vị tính: triệu đô-la Báo cáo xuất khẩu lương thực của Trung Quốc sang Triều Tiên đã tăng trong giai đoạn 2017-2019. Đặc biệt đạt mức cao kỉ lục trong năm 2019, giúp giải thích sự ổn định của giá lương thực tại nước này bất chấp những dấu hiệu cho thấy một vụ thu hoạch kém vào đầu năm. Mức xuất khẩu thịt, hải sản, trái cây và rau quả tăng liên tục của Trung Quốc còn cho thấy đây là lĩnh vực duy nhất giữ được sự tăng trưởng dưới các lệnh trừng phạt. 1897
  3. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái Trong quá khứ, thương mại hàng hóa Trung Quốc với Triều Tiên tập trung nhiều ở hai tỉnh biên giới Liêu Ninh và Cát Lâm, chiếm khoảng 60% tổng thương mại song phương năm 2016. Các tỉnh ven biển ở miền Đông Trung Quốc chiếm phần lớn tỉ trọng thương mại còn lại, trong khi giao dịch của Triều Tiên với miền Nam Trung Quốc và các tỉnh ở nội địa Trung Quốc ít hơn nhiều. Bắt đầu từ cuối năm 2017, xuất khẩu từ tỉnh Quảng Đông ở miền Nam Trung Quốc sang Triều Tiên bắt đầu tăng mạnh. Số liệu thống kê cho thấy “Quảng Đông nhanh chóng trở thành đối tác thương mại cấp tỉnh lớn nhất của Triều Tiên” (Chinese Customs, 2017). Dữ liệu trong ba năm 2017-2019 cho thấy một sự thay đổi đáng chú ý. Vào đầu năm 2017, xuất khẩu từ tỉnh Giang Tây sang Triều Tiên bắt đầu tăng đột biến, sau đó đột ngột giảm vào cuối năm. Đồng thời với sự sụt giảm này, xuất khẩu từ tỉnh Quảng Đông bắt đầu nhanh chóng tăng lên. Trong hai năm 2018-2019, thương mại song phương giữa Quảng Đông và Triều Tiên đã cao hơn thương mại song phương từ bất kì tỉnh nào khác của Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này. Tổng giá trị xuất khẩu của Trung Quốc sang Triều Tiên không thay đổi đáng kể, dẫn đến quan ngại rằng Trung Quốc đang xuất khẩu các mặt hàng trong danh mục cấm vận thông qua vỏ bọc là các kênh xuất khẩu mặt hàng hợp pháp (như lương thực) ở các tỉnh biên giới. Tỉnh Quảng Đông cũng được cho là “xuất khẩu sang Triều Tiên một lượng lớn hàng hóa có xuất xứ từ miền Bắc Trung Quốc, như dầu đậu nành và táo” (National Committee on North Korea, 2019). 2.2. Tình hình xuất khẩu sang Trung Quốc của Triều Tiên dưới tác động của các lệnh trừng phạt 2.2.1. Các lệnh trừng phạt lên xuất khẩu của Triều Tiên Nghị quyết gần nhất của Liên Hợp Quốc là Nghị quyết 2397 cấm Triều Tiên xuất khẩu một số mặt hàng và hàng hóa, bao gồm: - Khoáng sản, gồm: than, sắt và quặng sắt, đồng, niken, bạc, kẽm, vàng, quặng titan, quặng vanadi, đất hiếm, magnesit và magnesia; các sản phẩm đất và đá khác; - Thực phẩm (bao gồm cả hải sản và quyền đánh bắt) và các sản phẩm nông nghiệp; - Tượng; - Hàng dệt may; - Máy móc và thiết bị điện; tàu thuyền. (United Nations Security Council, 2017b) 2.2.2. Xuất khẩu từ Triều Tiên sang Trung Quốc Xuất khẩu than đá 1899
  4. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái Đồng hồ Đồng hồ là mặt hàng xuất khẩu hợp pháp có giá trị nhất của Triều Tiên sang Trung Quốc trong hai năm 2018-2019: Các dòng đồng hồ ước tính giá trị gần 50 triệu đô-la do Triều Tiên sản xuất đã vượt biên giới sang Trung Quốc vào năm 2019. Những chiếc đồng hồ này dường như được sản xuất thông qua thỏa thuận gia công xuất khẩu và các đối tác Trung Quốc đã gửi 70 triệu đô-la tiền linh kiện đồng hồ cho Triều Tiên vào năm 2018. Hàng hóa thành phẩm sau đó có thể được tái xuất khẩu với nhãn “Made in China”. Dữ liệu thương mại của Trung Quốc cho thấy hoạt động buôn bán gia công này chỉ bắt đầu từ tháng 7/2017 khi các lệnh trừng phạt hạn chế xuất khẩu của Triều Tiên được áp dụng. Tóc giả, mi giả Triều Tiên cũng đã tăng cường sản xuất tóc giả và lông mi giả trong bối cảnh đối mặt với các lệnh trừng phạt của Liên Hợp Quốc. Tổng thu từ việc xuất khẩu các mặt hàng này từ Triều Tiên sang Trung Quốc tăng dần từ 9,3 triệu đô-la vào năm 2017, chạm mức 22,1 triệu đô-la năm 2018 và đạt gần 30 triệu đô-la trong năm 2019. Giày dép, mũ nón; ma-nơ-canh Giày dép và mũ nón được cho là nằm ngoài phạm vi cấm của Nghị quyết 2375 đối với hàng dệt may xuất khẩu của Triều Tiên và là những mặt hàng mà quốc gia này có thể xuất khẩu một cách hợp pháp. Tuy nhiên, mặc dù Trung Quốc tiếp tục nhập khẩu những mặt hàng này từ Triều Tiên, nhưng dường như chỉ với quy mô nhỏ. Nguồn thu từ xuất khẩu mặt hàng ma-nơ-canh của Triều Tiên có mức tăng trưởng đầy triển vọng. Dữ liệu ghi nhận mặt hàng này có doanh thu đạt 2,2 triệu đô-la vào năm 2016 và bắt đầu tăng đáng kể 5,8 triệu đô-la, 10 triệu đô-la và chạm mức 16,3 triệu đô-la trong các năm 2017, 2018 và 2019. Ferrosilicon, molypden và vonfram Tổng thu từ mặt hàng molypden tăng từ 4,9 triệu đô-la năm 2017 lên đến 9,8 triệu đô-la năm 2019. Ferrosilicon tăng từ 22,2 triệu đô-la năm 2017 lên 30,7 triệu đô-la năm 2019. Cuối cùng, vonfram có mức tăng từ 4,5 triệu đô-la năm 2017 đến 12,3 triệu đô-la năm 2019. 2.2.3. Xu hướng giao thương giữa các tỉnh của Triều Tiên với Trung Quốc Trong giai đoạn nêu trên và cho đến nay, Cát Lâm và Liêu Ninh, hai tỉnh của Trung Quốc giáp với Triều Tiên, vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của nước này, chiếm phần lớn thương mại của Triều Tiên với Trung Quốc. Phần còn lại của thương mại được báo cáo của Triều Tiên với Trung Quốc chủ yếu được tiến hành với các tỉnh ven biển của Trung Quốc. Sơn Đông nhìn chung có mức độ thương mại cao nhất đối với một tỉnh ngoài Đông Bắc Trung Quốc. Kể từ khi bắt đầu các lệnh trừng phạt gần như toàn diện của Liên Hợp Quốc vào năm 2017, xuất khẩu của Triều Tiên đã giảm mạnh. Theo báo cáo từ NCNK năm 2019, nhập khẩu của Trung Quốc từ Triều Tiên ở các tỉnh khác ngoài Cát Lâm và Liêu 1901
  5. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái bình 500 đô-la mỗi chuyến, có nghĩa là Triều Tiên sẽ kiếm được gần 100 triệu đô-la từ du lịch vào năm đó (Country Economy, 2020). Với những dữ liệu này, Bảng 8 dưới đây cung cấp bức tranh đầy đủ hơn về sự phát triển của ngành du lịch từ năm 2014 đến năm 2019. Bảng 8. Thu nhập ước tính trên số lượng khách du lịch nước ngoài giai đoạn 2014-2019 Năm Số lượng khách du lịch Thu nhập 2014 100.000 43,2 2015 N/A 43,5 2016 N/A 43,8 2017 N/A 44,0 2018 200.000 100 2019 350.000 175 Đơn vị tính: triệu đô-la Rõ ràng, thu nhập tăng đột biến trong năm 2018 là phù hợp với diễn biến của năm đó, khi Nhà lãnh đạo tối cao Kim Jong Un tham gia một loạt hội nghị thượng đỉnh quốc tế với Tổng thống Hoa Kì lúc đó là Donald Trump, Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in, và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, đánh dấu bước mở cửa ngoại giao chưa từng có của đất nước. Điều này trùng hợp với việc năm 2018 Trung Quốc dỡ bỏ hai lệnh cấm tạm thời mà họ đã áp đặt trước đó đối với du lịch đến Triều Tiên, làm tăng đáng kể lượng khách du lịch. Sau đó, vào tháng 4 năm 2019, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ thị cho các cơ quan du lịch tăng số lượng du khách đến Triều Tiên (Shim, 2019). Kết quả là thu nhập từ du lịch tiếp tục tăng trong năm 2019, đạt mức cao nhất khoảng 175 triệu đô-la. 3. Kết luận Dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế, mối quan hệ thương mại hàng hóa và du lịch của Trung Quốc, Triều Tiên trong giai đoạn 2017-2019 có những thay đổi nhất định. Kết quả phân tích dữ liệu thương mại giai đoạn 2017-2019 cho thấy xuất khẩu của Triều Tiên sang Trung Quốc giảm. Xuất khẩu của Trung Quốc sang Triều Tiên năm 2018 giảm 30% so với năm trước, nhưng lại tăng vào năm 2019. Điều này chứng tỏ rằng đối tác thương mại Triều Tiên và Trung Quốc đã dần thích ứng với các lệnh trừng phạt. Ngành du lịch không bị cấm vận nên đang được Triều Tiên đầu tư để trở thành ngành mũi nhọn thu ngoại tệ. Về lâu dài, Triều Tiên cần mở rộng thị trường hợp tác du lịch sang Đông Nam Á, châu Âu để thu hút thêm lượng khách quốc tế thay vì phần lớn du khách đến từ Trung Quốc. Triều Tiên dần dần thích ứng để phát triển độc lập khỏi Trung Quốc theo các lệnh trừng phạt. Các dự án đầu tư phát triển tuyến giao thông giữa Trung Quốc và Triều Tiên cũng là tín hiệu lạc quan cho hợp tác thương mại và dịch vụ giữa hai nước. 1903
  6. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Hòa Kim Thái United Nations Security Council (2017b). The Resolution No.2397 on North Korea. Retrieved from Wertz, D. (2019). China-North Korea Relations. Washington D. C: National Committee on North Korea. Wertz, D. (2020). China-North Korea Trade: Parsing the Data. 38 North Stimson Center. Retrieved from THE IMPACTS OF INTERNATIONAL SANCTIONS ON CHINA-NORTH KOREA MERCHANDISE TRADE AND TOURISM INDUSTRY RELATIONSHIP DURING THE PERIOD OF 2017-2019 Nguyen Hoa Kim Thai University of Economics and Law, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam Corresponding author: Nguyen Hoa Kim Thai – Email: thainhk20401@st.uel.edu.vn Received: July 11, 2021; Revised: October 15, 2021; Accepted: October 26, 2021 ABSTRACT This article presents the impacts of international sanctions on China-North Korea merchandise trade and tourism industry relationship during the period of 2017-2019. Using document analysis and secondary data. The article examines the changes in trade and tourism data between the two countries since the United Nations increased sanctions on North Korea. The research showed that China and North Korea have had a flexible and closer trade relationship to adapt to and overcome the economic damages caused by sanctions. North Korea is also promoting its tourism potentials. Based on the result, appropriate policies are proposed to help North Korea develop a self-reliant economy. Keywords: international sanctions; merchandise trade; North Korea economics; North Korea and China relationship; tourism industry 1905