Đề tài Những yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch Việt Nam thời kỳ cách mạng 4.0

Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang len lỏi vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề của xã hội và ngành du lịch cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Những tác động bước đầu của cuộc CMCN 4.0 và sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch đang mở ra
nhiều cơ hội và cả thách thức đối với ngành công nghiệp không khói này. Có rất nhiều yếu tố hỗ trợ để ngành du lịch hội nhập tốt
với cuộc CMCN 4.0, trong đó yếu tố chất lượng đội ngũ lao động (nguồn nhân lực) trong ngành du lịch là yếu tố quan trọng quyết
định du lich Việt Nam đạt đến tầm khu vực hay thế giới. Bài viết đề cập tới thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay và
chỉ ra những yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong thời kỳ CMCN 4.0. 
pdf 6 trang xuanthi 03/01/2023 320
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Những yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch Việt Nam thời kỳ cách mạng 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_nhung_yeu_cau_doi_voi_nguon_nhan_luc_du_lich_viet_nam.pdf

Nội dung text: Đề tài Những yêu cầu đối với nguồn nhân lực du lịch Việt Nam thời kỳ cách mạng 4.0

  1. Đỗ Hiền Hòa 303 chỉ tác động và đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển du lịch; mà còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển các ngành, các lĩnh vực khác có liên quan. B. c i m c nhân lực ngành du lịch Nhân lực ngành du lịch có một số đặc điểm chung như sau: - Nhân lực ngành du lịch có tính chuyên môn hoá cao. - Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành du lịch cao hơn các ngành khác. - Thời gian làm việc của nhân lực ngành du lịch phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng. - Trong kinh doanh du lịch, phần lớn nhân lực tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và họ tham gia thực hiện các công việc nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Nhân lực ngành du lịch được chia thành hai nhóm là nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp. IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM Nhân lực ngành du lịch có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, ngành du lịch góp phần tạo ra khoảng 4 triệu lao động bao gồm cả lao động trực tiếp (2,46 triệu lao động tương đương 4,6 % cơ cấu lao động) và lao động gián tiếp, chiếm khoảng 7,6 %/tổng cơ cấu lao động. Du lịch hiện được đánh giá là ngành có nhu cầu nhân sự cao gấp 2-3 lần so với các ngành trọng điểm khác như giáo dục, y tế, tài chính. Hiện tại, cả nước có trên 1,3 triệu lao động trong lĩnh vực du lịch, chiếm khoảng 2,5 % tổng số lao động cả nước, trong đó có khoảng 20 % chưa qua đào tạo chính quy mà chỉ qua huấn luyện tại chỗ. Nguồn nhân lực tri thức của ngành như hướng dẫn viên du lịch, nhân viên marketing du lịch, nhân viên lễ tân cũng chỉ đạt trên 65 % đã tốt nghiệp đại học. Trong lĩnh vực phục vụ buồng, bar, bếp, lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp lại chiếm tỷ lệ tương đối cao là trên 70 %. Bảng 1. Quy mô nhân lực ngành du lịch Việt Nam Đơn vị tính: Người Năm 2020 STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 (dự báo) 1 Tổng số nhân lực du lịch 460.000 620.000 870.000 Phân theo vị trí làm việc 2 Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch 3.630 4.000 5.800 Nhân lực quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó 3 31.330 40.700 55.100 phòng trở lên) Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính 425.040 575.300 809.100 1- Lễ tân 35.580 44.470 60.680 2- Phục vụ buồng 52.020 80.480 113.270 3- Phục vụ bàn, bar 77.820 101.540 141.600 4 4- Nhân viên chế biến món ăn 34.170 51.490 72.820 5- Hướng dẫn Đã (sẽ) được cấp thẻ 17.470 35.040 52.590 viên Chưa được cấp thẻ - - - 6- Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch 24.310 35.320 52.590 7- Nhân viên khác 183.670 226.960 315.550 Phân theo ngành nghề kinh doanh 5 Khách sạn, nhà hàng 232.760 295.800 408.900 6 Lữ hành, vận chuyển du lịch 63.480 78.700 113.100 7 Dịch vụ khác 163.760 245.500 348.000 (Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch)
  2. Đỗ Hiền Hòa 305 V. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM THỜI KỲ CÁCH MẠNG 4.0 Trong những năm gần đây, CMCN 4.0 đang tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch. Bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy Đối với Việt Nam, CMCN 4.0 đang mang lại cơ hội giúp tăng năng suất lao động, cải thiện hệ thống kết nối thông tin, tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí sản xuất, mang lại lợi ích to lớn cho nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách mạng 4.0 có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn, đặc biệt là ở khả năng phá vỡ thị trường lao động khi công nghệ và tự động hóa thay thế dần con người trong toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa. Theo đánh giá của các chuyên gia, cuộc CMCN lần thứ tư dẫn đến tổn thất việc làm do sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, in ấn 3D, di truyền học và công nghệ sinh học. Chúng dẫn đến sự rối loạn không chỉ trong môi trường kinh doanh mà còn ở thị trường lao động vì cần các kỹ năng mới đáp ứng điều kiện mới. Những yêu cầu đó là: Kiến thức vững và luôn ược cập nhật mới Trong thời đại mới, với sự hỗ trợ của công nghệ, sự hiểu biết và việc thu thập thông tin của khách du lịch ngày càng cao và dễ dàng. Vì vậy, nếu chỉ dừng ở trình độ kiến thức vốn có thì không thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của du khách. Kiến thức của cán bộ quản lý, nhân viên ngành du lịch phải sâu sắc, uyên thâm và kết nối được với nhiều lĩnh vực khoa học, nhiều ngành nghề, nhiều nền văn hóa khác nhau, phải không ngừng học hỏi, cập nhật những kiến thức mới, thông tin mới. Có như vậy mới làm hài lòng khách hàng, khẳng định giá trị bản thân, hình thành hứng thú với nghề nghiệp, có cơ hội quảng bá và đưa du lịch Việt Nam ra thế giới một cách hiệu quả. Kỹ năng chuyên sâu Thế kỷ XXI, đã và đang sản sinh ra rất nhiều loại hình du lịch chuyên biệt. Ở một phương diện nào đó, nguồn nhân lực du lịch có tri thức và kỹ năng chuyên môn sâu thì sẽ là một lợi thế. Tri thức chuyên môn của đội ngũ nhân viên phục vụ, kỹ năng và kinh nghiệm của họ sẽ làm cho du khách có cảm giác an toàn, được trân trọng, đúng với giá trị đẳng cấp của họ, với khoản chi phí mà họ phải bỏ ra và qua đó họ sẽ cảm nhận được giá trị của công việc mà những nhân viên đó thực hiện, họ hài lòng với sản phẩm mà mình đã mua. Khách du lịch còn cần những nhà quản trị du lịch, nhân viên du lịch có kỹ năng nghề nghiệp đa dạng để họ không chỉ làm tốt vị trí của họ mà còn có khả năng ứng biến và giải quyết tốt các tình huống trong du lịch, có được các kỹ năng đám phán, đối ngoại cao cấp để mở rộng thị trường du lịch cho Việt Nam. Mang lại lợi nhuận và uy tín ngày càng cao trên chính trường du lịch toàn cầu. Và điều quan trọng hơn là nhờ có kỹ năng chuyên sâu giỏi, đa dạng mà đội ngũ kinh doanh và làm du lịch Việt Nam có thể tham gia quản lý, làm việc tại những công ty du lịch của các quốc gia khác trên toàn cầu. Ngoại ngữ giỏi Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay, khách nước ngoài đến Việt Nam ngày càng nhiều, thị trường lao động du lịch Việt Nam cũng sẽ mở rộng hơn. Vì vậy, nhà quản lý kinh doanh du lịch, người lao động trong ngành du lịch cần phải trau dồi vốn ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Pháp Phải xem ngoại ngữ như là ngôn ngữ thứ 2 của mình, để có thể giao tiếp tốt, quảng bá và giới thiệu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, nền văn hóa, ẩm thực và con người Việt Nam cho du khách quốc tế, giúp họ hiểu hơn và yêu hơn đất nước con người Việt Nam. Những lao động sử dụng được những ngoại ngữ hiếm như tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn thì lợi thế cạnh tranh càng cao. Thái ộ úng Người lao động cần phải có thái độ đúng với sự lựa chọn nghề của mình. Phải xác định rằng: theo công việc này là phải đối mặt với tính chất ca – kíp, phải tiếp xúc với nhiều đối tượng khách, phải di chuyển nhiều, chịu sự chi phối bởi yếu tố ngoại hình để họ gắn bó hơn với nghề. Thái độ tiếp theo là thái độ đối với khách hàng. Du lịch là ngành dịch vụ. Trong ngành dịch vụ, thái độ phục vụ là yếu tố quan trọng nhất bên cạnh ngoại ngữ, kiến thức và kỹ năng nghề bởi vì thái độ phục vụ tác động trực tiếp và ảnh hưởng chủ yếu đến trải nghiệm của du khách. Theo thống kê từ trang Tripadvisor, hầu hết những than phiền của du khách đối với chất lượng dịch vụ của các cơ sở lưu trú ở Việt Nam tập trung vào thái độ phục vụ của cả cấp quản lý và nhân viên. Thái độ phục vụ tận tâm, chu đáo, nhiệt thành sẽ tạo ấn tượng mạnh cho du khách khi đi du lịch, nhất là khách nước ngoài. Đây là một trong những thước đo trình độ văn hóa, kỹ năng của đội ngũ nhân lực trong ngành du lịch. Cha ông ta từ ngàn xưa hay nói: “Xảy nhà ra thất nghiệp” chính vì vậy thái độ phục vụ tốt sẽ làm cho du khách cảm thấy mình được tôn trọng, được quan tâm, được sẻ chia họ sẽ dễ dàng bỏ qua những sai sót của đội ngũ nhân viên trong quá trình phục vụ. Làm ch ược công nghệ Thời đại công nghiệp 4.0, sản phẩm du lịch ngày càng được kết hợp với kỹ thuật, công nghệ cao. Vì vậy, phương pháp phục vụ của nhân viên ngành du lịch sẽ ngày càng đa dạng. Trong đó bao gồm sự vận dụng ngày càng nhiều công nghệ
  3. Đỗ Hiền Hòa 307 VII. KẾT LUẬN Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Ngoài những thành tựu to lớn mà ngành du lịch đã đạt được trong thời gian qua thì cũng còn những hạn chế cần khắc phục. Một trong những hạn chế lớn là nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Thời đại 4.0 với những yếu tố cốt lõi là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data) đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với nguồn nhân lực của các ngành kinh tế nói chung và nguồn nhân lực ngành du lịch nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu của thời đại mới, nguồn nhân lực du lịch phải đạt được các yêu cầu cao về chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, phải giỏi ngoại ngữ, làm chủ được công nghệ thì mới tạo nên được thế cạnh tranh trong môi trường hoạt động nghề nghiệp hiện nay. VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, 2018, Du lịch Việt Nam đạt nhiều thành tựu: du-lich-viet-nam-dat-nhieu-thanh-tuu-20190211070612582.htm. [2] PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm (2015), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 7. [3] Tọa đàm “Giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trở thành Ngành kinh tế mũi nhọn”, 2016, Lưu Đức Kế. Bài tham luận: “Thực trạng và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam”: giai-phap-phat-trien-nguon-nhan-luc-du-lich-viet-nam/ [4] Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2011. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030. [5] Các báo cáo tham luận tại Diễn đàn nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam 2019: hoa-sen/doi-moi-dao-tao-nguon-nhan-luc-du-lich-viet-nam-de-phat-trien-nganh-kinh-te-mui-nhon-5337.html. [6] Báo cáo tại Diễn đàn Kinh tế thế giới, 2017: 2018/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2017–2018.pdf. REQUIREMENTS FOR HUMAN RESOURCES OF VIETNAM TOURISM IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Do Hien Hoa ABSTRACT: Industrial Revolution 4.0 is expanding into all industries of society and the tourism industry is not out of that trend. The initial impacts of the revolution and the strong growth of tourism are opening up many opportunities and challenges for this smokeless industry. There are many factors supporting the tourism industry to well integrate with the Industrial Revolution 4.0. Among them, the quality of the workforce (human resources) in the tourism industry is an essential factor to help Vietnam tourism to reach regional level or global level. The paper addresses the current situation of human resources for tourism in Vietnam and points out requirements for human resources of Vietnam tourism during the Industrial Revolution 4.0.