Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Chương 7: Tháo lắp chạy ra thử xe - Trần Thanh Hải Tùng

Quy trình lắp chặt chẽ hơn quy trình tháo.
- Là khâu quyết định chất lượng cụm máy, xe vì nó phải đảm bảo độ chính xác lắp
ghép, vị trí tương quan giữa các bề mặt lắp ghép (khe hở, độ dôi, độ song song, độ
vuông góc...);
- Phải đảm bảo quy trình lắp hợp lý, để đạt độ chính xác cao, năng suất cao.
- Phải có các nguyên công kiểm tra chặt chẽ ở từng công đoạn lắp, sử dụng nhiều dụng
cụ kiểm tra;
- Khối lượng lao động nhiều hơn khi tháo, với trình độ tay nghề, kinh nghiệm cao hơn;
- Sử dụng nhiều dụng cụ, thiết bị, đồ gá...
Nếu lắp không tốt chất lượng của cụm máy, xe sẽ thấp, tăng hao mòn. Thậm chí có
trường hợp phải tháo ra lắp lại. 
pdf 19 trang xuanthi 28/12/2022 2900
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Chương 7: Tháo lắp chạy ra thử xe - Trần Thanh Hải Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_chan_doan_trang_thai_ky_thuat_o_to_chuong_7_chan.pdf

Nội dung text: Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Chương 7: Tháo lắp chạy ra thử xe - Trần Thanh Hải Tùng

  1. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành - Tháo chi tiết: tháo cụm ra khỏi xe, tháo chi tiết ra khỏi cụm. Công việc được tiến hành ở các bộ phận tháo. b. Lắp Nguyên tắc lắp: - Lắp từ trong ra ngoài (ngược với quy trình tháo); - Qui định dụng cụ lắp, dụng cụ kiểm tra và kiểm tra cho mỗi bước lắp. Ví dụ: các khe hở ghép nối, khe hở xu páp, khe hở cụm truyền động, khe hở bạc trục - Theo đúng mômen siết bu lông đã được qui định. Ví dụ: bu lông thanh truyền, ổ trục chính, nắp máy, trục khuỷu - bánh đà - Kiểm tra độ kín khít các mối ghép (xu páp - đế), độ trơn tru của các mối ghép (piston- xi lanh ). - Theo đúng qui định các biện pháp an toàn mối ghép: đệm vênh, chốt chẻ, dây buộc - Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước mỗi công đoạn lắp ráp: rửa, xì nước, xì khí nén; Các bước công nghệ trong dây chuyền lắp: + Chuẩn bị-sắp bộ: lựa sẵn những chi tiết sẽ lắp cho cụm máy đó; + Cân bằng tĩnh, động các chi tiết quay: trục khuỷu, bánh đà, quạt gió, puli + Cân bằng khối lượng nhóm piston. + Chọn lắp: lựa chọn những chi tiết được sử dụng lại mà khe hở nhỏ + Chuẩn bị dụng cụ lắp và dụng cụ kiểm tra + Những nhóm chi tiết có thể lắp trước thì lắp trước, ví dụ: nhóm piston- séc măng- thanh truyền. 7.2. LẮP ĐỘNG CƠ 7.2.1. Công việc chuẩn bị Các công việc chuẩn bị lắp phụ thuộc vào phương pháp sửa chữa riêng xe hay đổi lẫn, cách tổ chức sản xuất theo vị trí cố định hay theo dây chuyền Những nội dung chính của công việc chuẩn bị gồm: - Sắp bộ chi tiết; - Kiểm tra điều chỉnh khối lượng và cân bằng tĩnh, động các chi tiết; - Lắp trước một số nhóm chi tiết có yêu cầu lắp riêng. a. Sắp bộ chi tiết - Thống kê và giao nhận đầy đủ các chi tiết sẽ được đưa vào lắp cho một động cơ. Chú ý rằng, nếu không có điều gì đặc biệt thì các chi tiết chính của động cơ nào lắp lại cho động cơ đó (ví dụ: thân máy, trục khuỷu, bánh đà, trục cam, thanh truyền ) do đó trong khi tháo rửa và kiểm tra chúng thường được đánh dấu bằng sơn để khỏi lẫn với chi tiết cùng loại của động cơ khác. - Chọn lắp những chi tiết được phép dùng lại mà không qua sửa chữa (khi áp dụng cách sửa chữa đổi lẫn chi tiết), ví dụ: chọn các con đội xu páp với lỗ dẫn hướng con đội, bu lông bánh đà với lỗ bu lông trên bánh đà đảm bảo khe hở lắp ghép giữa chúng. Chọn chiều dày đệm nắp máy mới theo độ nhô của piston trong xi lanh để có tỷ số nén theo thiết kế. - Chế tạo các gioăng đệm, thông thường bằng bìa cáctông hoặc amiăng. 76
  2. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành Hình 7.1. Giá lắp động cơ có khối lượng nặng 1-Đế khung; 2-nửa khung dưới; 3-bu lông kẹp; 4-nửa khung trên; 5-giá di động kẹp động cơ; 6-vít kẹp; 7-chốt hãm trục con lăn; 9-con lăn tì; 10-thanh ngang. Hình 7.3. Vam ép xi lanh ướt Hình 7.2. Giá lắp động cơ nhẹ 1-Bích ép; 2-tay đòn ép; 3-đầu lắp bích ép; 4-vít bắt 1-bánh xe; 2-hộp trục vít; 3-tay quay; đồ gá ép lên thân 4-bích lắp động cơ; 5-tay hãm động cơ Bích ép 1 của vam được chế tạo với nhiều kích thước khác nhau để thay đổi phù hợp với xi lanh các động cơ. Trước khi ép lót cần kiểm tra độ dôi của gioăng nước so với rãnh lắp gioăng (khoảng 0,5mm là vừa đủ) đồng thời bôi một lớp mỡ lên bề mặt gioăng cho an toàn và dễ ép. 2. Dụng cụ kiểm tra độ dôi lót xi lanh Sau khi ép xong các lót xi lanh, cần kiểm tra độ dôi và độ song song của mặt đầu lót xi lanh với mặt phẳng thân máy. Đồ gá kiểm tra được giới thiệu trên hình 7.4. 78
  3. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành sau đó quay thử trục vài vòng. Nếu cổ nào bị nặng phải tháo bạc rà lại. Trước khi lắp cần bôi dầu nhờn sạch lên bề mặt bạc. Về nguyên tắc các khe hở giữa trục và bạc đã được đảm bảo khi gia công cơ, tuy nhiên do ảnh hưởng của độ cong trục và độ không đồng tâm dãy lỗ khi doa, mài, nên có thể xuất hiện hiện tượng chạm sát bề mặt trục với thành ổ (đặc biệt ở cổ giữa hay cổ đầu) mặt dù khe hở riêng từng cổ vẫn có. Trong trường hợp này nên dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra khe hở các ổ trục khi lắp ráp. Để kiểm tra, trước khi lắp nắp sẽ đặt lên từng cổ trục một đoạn dây chì hoặc dây chất dẻo có đường kính lớn gắp 2 lần khe hở cho phép. Sau đó lắp tất cả các nắp và siết chặt đến mô men qui định. Tháo các nắp, gỡ sợi dây đã bị cán mỏng ra đo bề dày của từng sợi ứng với các ổ bằng pan-me, ghi lại kết quả như là một hồ sơ để theo dõi trong quá trình động cơ làm việc sau này. Đồng thời với việc kiểm tra khe hở ổ trục chính, cần phải kiểm tra khe hở dọc trục bằng căn lá hay đồng hồ so. Dùng tay đòn bẩy trục dịch dọc để kiểm tra khe hở. Nếu khe hở không đạt phải xử lý căn rơ dọc (mài bớt căn nếu khe hở quá bé hoặc hàn đắp thêm nếu khe hở quá lớn). 4. Dụng cụ tháo lắp nút dầu Nút dầu trên trục khuỷu là một chi tiết khó tháo lắp do có mô men siết lớn và không dùng clê vặn được, ngoài ra vị trí các nút cũng không thuận lợi để thao tác. Đồ gá tháo lắp nút dầu trình bày trên hình 7.7 đã giải quyết được khó khăn trên. Đồ gá có ổ 7 kẹp chặt vào cổ trục nơi có nút dầu cần tháo lắp. Giá tháo 5 được hàn chặt với ổ 7, trên giá lắp vít tháo 1 cùng với ốc tháo Hình 7.7 Dụng cụ tháo lắp nút dầu trên trục 4 có tay quay 2, tấm chặn 3 giữ cho ốc tháo chỉ khuỷu 1-vít tháo; 2-tay văn ốc tháo; 3-tấm hãm ốc xoay chứ không tuột ra khỏi giá. Khi tháo đặt tháo; 4-ốc tháo; 5-giá tháo; 6,7-hai nữa ổ kẹp. đầu vặn 1 vào rãnh xẻ trên nút dầu và quay tay quay 2 cho đầu 1 tiến vào ép chặt với nút dầu, dùng cờ lê vặn vít tháo 1 theo chiều ra hoặc vào, vít tháo sẽ xoay nút dầu ra theo. 5. Dụng cụ ép chốt piston Khi lắp chốt piston vào thanh truyền và bệ chốt theo kiểu lắp bơi, một biện pháp phổ biến là luộc piston trong nước sôi để cho bệ chốt giãn nở, sau đó dùng tay đẩy chốt xuyên qua lỗ. Làm cách này khá mất thời gian đun nấu. Kiểu dụng cụ chuyên dùng giới thiệu trên hình 7.8 cho phép ép chốt nhanh hơn. Dụng cụ gồm một ống bao có đế cong để ôm lấy bệ chốt. Trong ống lồng trục rút 2 có đường kính đủ để xuyên qua lỗ chốt piston. Một đầu trục rút có ren lắp với vít 3 không cho chốt tuột ra. Phần Hình 7.8 Dụng cụ ép chốt piston đầu xuyên qua ống bao có ren lắp với đai ốc 1 có 1-đai ốc; 2-trục rút; 3-vít hãm chiều dài ren lớn hơn chiều dài chốt piston khoảng 20mm. Khi đã lồng đầy đủ chốt piston vào trục rút 80
  4. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành Trong các xí nghiệp sửa chữa với số lượng lớn, sử dụng đồ gá bằng thuỷ lực để kẹp các séc măng khi lắp vào piston theo hình 7.11. Có hai kiểu đồ gá với cùng một nguyên tắc hoạt động, ở hình 7.11 a là đồ gá dùng cơ cấu ép thuỷ lực, đồ gá ở hình 7.11 b sử dụng cơ cấu ép bằng tay. Thao tác đồ gá như sau: lồng các séc măng theo đúng vị trí lắp lên piston giả 3, có đường kính bằng đường kính piston thật. Xoay miệng của tất cả các séc măng xuống dưới để cài vào giữa rãnh các tấm kẹp 6. Dùng xi lanh thuỷ lực Hình 7.11 Đồ gá séc măng 8 hay quay tay đòn để ép các tấm 6 kẹp a-đồ gá dùng cơ cấu ép thủy lực chặt miệng séc măng. Sau đó kéo piston 3 b-đồ gá dùng cơ cấu ép bằng tay ra ngoài bằng tay hay bằng xi lanh thuỷ 1,8-các xi lanh thuỷ lực; 2-sécmăng lắp; 3-piston giả; 4-piston lắp; 5-thanh cữ; 6-các tấm kẹp; 7- lực 1 và đẩy piston thật thế chỗ, cuối cùng đòn kẹp; 9-lò xo nhả cơ cấu kẹp để giải phóng các séc măng vào rãnh piston. Với đồ gá này cho phép nâng cao năng suất lắp nhiều lần. 8. Vòng kẹp séc măng Để lắp nhóm piston-séc măng vào được xi lanh, cần một dụng cụ đơn giản song rất hiệu quả đó là vòng kẹp séc măng. Trước khi kẹp phải xoay miệng 2 séc măng kề nhau lệch một góc từ 120 ÷ 1800 và không được để miệng nằm trên phía bệ chốt nhằm tránh lọt khí. Lồng vòng kẹp quanh tròn toàn bộ các séc măng một cách cân đối. Dùng tay bóp chặt kẹp đồng thời dùng búa cao su gõ quanh chu vi, để cho séc măng khít miệng. Cuối cùng lấy chày gỗ gõ cho piston từ từ vào xi lanh. Trước đó nên dùng dầu nhờn sạch bôi lên bề mặt xi lanh cho dễ lắp và giảm nhẹ ma sát khi quay Hình 7. 12 Vòng kẹp lắp piston-séc máy. măng vào xi lanh 1-xi lanh; 2-vòng kẹp séc măng; 3-piston Hình 7.12 giới thiệu cách lắp piston vào xi lanh bằng vòng kẹp sécmăng (hình vẽ mô tả xi lanh rời, làm mát bằng gió nên nó được lắp từ trên xuống, piston-thanh truyền đã được lắp trước vào trục khuỷu) c. Một số đồ gá, vam tháo, dụng cụ tháo lắp vạn năng Các dụng cụ, đồ gá chuyên dùng có tác dụng rất lớn tới an toàn và năng suất lắp ráp. Nhiều trường hợp không có dụng cụ chuyên dùng sẽ không thể tháo lắp được những chi tiết lắp dôi hay ở những vị trí lắp khó. Dưới đây giới thiệu một số loại dụng cụ đồ gá tháo lắp phổ biến dùng trong sửa chữa động cơ: 82
  5. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành Hình 7. 23 Clê khí 1-đầu vặn thay đổi; 2-chốt hãm; 3-trục; 4-vỏ đầu vặn; 5-khớp va đập; 6-bánh truyền lực; 7-trục chủ động; 8-thân đầu vặn; 9-động cơ khí; 10-vít tra mỡ; 11-tấm chắn; 12-ống dẫn khí nén; 13-van bi; 14-vít điều chỉnh; 15-nút công tác. 7.3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHỌN LẮP CHI TIẾT 7.3.1. Nguyên nhân phải chọn lắp chi tiết theo nhóm kích thước Để dễ gia công, mỗi loại chi tiết chế tạo đều cho phép có sai lệch kích thước trong một phạm vi nhất định so với kích thước danh nghĩa, còn gọi là dung sai kích thước. Khi kích thước chi tiết đã có sự dao động trong phạm vi dung sai của nó, thì khi ghép một cách ngẫu nhiên các chi tiết thành những cặp làm việc, khe hở lắp ghép các cặp chi tiết đó sẽ không bằng nhau: mối ghép có thể quá chặt hoặc quá lỏng. Nhằm tránh tình trạng này, nhà sản xuất phụ tùng đã phân các chi tiết sau khi chế tạo xong thành các nhóm, với điều kiện các chi tiết trong một nhóm có kích thước tuyệt đối dao động trong phạm vi khá nhỏ so với khoảng dung sai cho phép khi chế tạo. Ví dụ điển hình là việc phân nhóm kích thước của bộ đôi bơm cao áp, mỗi nhóm có sai lệch kích thước tuyệt đối chỉ từ 0,002÷ 0,003mm trong khi dung sai cho phép chế tạo chi tiết piston hay xi lanh bơm cao áp tới ± 0,1mm. Đã biết được chi tiết nằm trong một nhóm, tức là biết kích thước thực của chúng, từ đó chọn được kích thước chi tiết sẽ lắp với nó theo nhóm nào, để cho ta mối ghép có khe hở phù hợp với điều kiện kỹ thuật qui định. Làm được điều đó, khi lắp cặp chi tiết một lần là xong ngay, công việc sửa chữa rất thuận lợi. Những cặp chi tiết quan trọng trong nhóm chi tiết truyền động được phân nhóm kích thước gồm: - Lót xi lanh và lỗ trên thân máy. - Bạc lót và lỗ ổ trục chính cũng như với cổ trục. - Bạc lót và lỗ đầu to thanh truyền cùng chốt khuỷu. 84
  6. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành c. Lắp nắp máy Để đảm bảo đúng dung tích buồng cháy, cần kiểm tra độ dôi của piston khi nằm ở điểm chết trên so với mặt đầu thân máy, từ đó có căn cứ chọn đệm nắp máy dày hay mỏng cho phù hợp. Dùng đồng hồ so đặt trực tiếp lên thân máy để kiểm tra độ dôi của piston. Sau khi đã có độ dôi cụ thể sẽ chọn được đệm theo qui định. Đệm nắp máy được đánh dấu bằng các lỗ khoan hay các khấc ở mép đệm như hình 7.13. Số lượng lỗ khoan hay khấc sẽ chị thị độ dày hay mỏng của đệm tương ứng theo lượng dôi nhiều hay ít của piston. Hình 7. 13 Khắc chỉ thị độ dày đệm nắp Trước khi lắp nắp máy, cần quan sát kỹ xem có dị vật hay chất bẩn trên nắp, thân và trên lỗ xi lanh hay không, đặt đệm nắp đúng chiều sau đó đặt nắp máy và lần lược siết ốc nắp máy theo trình tự từ đầu nọ đến đầu kia hoặc từ giữa ra hai bên như hình 7.14. Trình tự này do các nhà chế tạo qui định cụ thể cho các động cơ khác nhau. Nên chia mô men siết ra làm một số khoảng rồi lần lượt siết theo thứ tự cho đến khi chặt hẳn. Đối với nắp máy dùng hai loại gu jông có đường kính khác nhau bao giờ cũng siết loại ốc lớn trước rồi Hình 7.14 Thứ tự siết nắp máy mới đến siết loại ốc nhỏ. Chữ số trên hình chỉ thứ tự siết ốc, khi tháo phải làm theo thứ tự ngược lại với lắp. Các bánh răng, bánh đai dẫn động chi tiết có lên quan đến thời điểm làm việc như bánh răng dẫn động trục cam, bộ chia điện bơm cao áp đều phải lắp chính xác theo đánh dấu của nhà chế tạo. Thường chọn vị trí của piston máy số 1 ở điểm chết trên thời kỳ cuối nén đầu cháy làm chuẩn để lắp các bánh răng ăn khớp hoặc bánh đai dẫn động. Một cặp bánh răng ăn khớp bao giờ cũng có dấu riêng đánh ở chân răng bánh nọ và đỉnh răng bánh răng kia, nên khi lắp ghép chỉ cần đặt các dấu này hướng đúng vào nhau là được. Đối với các bánh đai răng, các dấu lắp được đánh trên Hình 7. 15 Lắp dây đai bánh đai và thân máy. Hình 7.15 trình bày một ví 1-2, 5-6- dấu trên các bánh đai trục cam dụ cụ thể khi lắp dây đai cho hệ thống bánh đai và nắp máy; 8-9-dấu trên bánh đai trục dẫn động trong động cơ ô tô. khuỷu và thân máy; 4-bánh đai bơm nước; 3-7-bánh đai trục cam; 86
  7. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành f. Lắp bơm cao áp Bơm cao áp được lắp với với khớp dẫn động bằng mặt bích hình 7.18. Lỗ lắp bu lông trên bích dẫn động lại có dạng cung dài để điều chỉnh chính xác góc phun sớm của động cơ. Khi lắp bơm, cần đặt vị trí máy 1 đang đúng điểm phun sớm (dấu phun sớm trên bánh đà trùng với dấu chỉ thị trên thân máy) các xu páp nạp thải đều đóng kín. Sau đó quay trục cam bơm cho piston nhánh bơm cao áp 1 ở điểm bắt đầu phun (dấu trên khớp trục bơm trùng với dấu chỉ thị trên vỏ bơm) rồi siết chặt các vít kẹp 2 mặt bích lại là được. Để đảm bảo chính xác, sau khi lắp xong nên dùng dụng cụ thời kế kiểm tra điểm phun sớm lần cuối. Hình 7. 18 Dấu lắp bơm cao áp 1-dấu lắp trên vỏ bơm; 2-dấu trên khớp nối bơm g. Điều chỉnh khe hở nhiệt Khe hở giữa đòn bẩy và đuôi xu páp (khe hở nhiệt) được điều chỉnh khi toàn bộ động cơ đã được lắp hoàn chỉnh, các mối ghép đã được siết chặt. Thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt của từng máy là cuối nén đầu cháy, lúc cả hai xupáp đều đóng kín. Nhận biết thời kỳ nổ của máy nào có thể căn cứ vào vị trí con quay của bộ chia điện đang hướng về cọc điện của máy đó (đối với động cơ xăng) hoặc piston bơm cao áp vừa chớm dâng lên (đối với động cơ diesel), cũng có thể căn cứ vào dấu ĐCT trên puly đầu trục khuỷu hay trên bánh đà của máy 1 rồi từ đó Hình 7.19 Chỉnh khe hở nhiệt xu páp suy ra các máy khác. Một phương pháp khác cho phép xác định nhanh và chính xác là nhìn máy có hành trình piston tương ứng với nó (máy song hành). Ví dụ: động cơ 4 xi lanh thẳng hàng, có thứ tự nổ 1-3-4-2 thì máy 1-4, máy 2-3 song hành. Nếu máy 4 đầu kỳ nạp, xu páp nạp chớm mở thì máy 1 đang ở đầu kì cháy và ngược lại. Nếu máy 3 đầy kỳ nạp, xu páp nạp chớm mở thì máy 2 đang ở đầu kì cháy và ngược lại. Sử dụng clê và tuốt nơ vít vặn vào ốc điều chỉnh trên đuôi đòn bẩy để chỉnh lần lượt các xupáp, khi chỉnh đưa căn lá có chiều dày đúng bằng khe hở nhiệt cài vào đuôi xu páp để kiểm tra và siết chặt vít hãm, kết thúc điều chỉnh, kiểm tra bằng cách đưa căn lá vào khe hở này phải vừa sít song căn lá vẫn di trượt được một cách dễ dàng. Với loại xu páp có cốc dẫn hướng lò xo và cam tác động trực tiếp, khe hở nhiệt được điều chỉnh bằng cách thay đổi tấm đệm đặt trên cốc có chiều dày phù hợp. Sau khi chỉnh ở nhiệt độ bình thường, khe hở nhiệt còn được kiểm tra trong tình trạng động cơ có nhiệt độ làm việc qui định. 88
  8. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành mối ghép trục bạc, do khe hở lắp ghép khá nhỏ chưa đủ điều kiện để hình thành quá trình bôi trơn ma sát ướt, nên có khả năng xảy ra sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai chi tiết gây mài mòn và sinh nhiệt lớn. Vì vậy, để thuận lợi cho cặp chi tiết ma sát bước vào giai đoạn làm việc chính thức, cần có một thời kỳ chuyển tiếp gọi là chạy rà sau khi sửa chữa một cụm máy, nhằm cải thiện chất lượng bề mặt theo hướng san phẳng các nhấp nhô, làm tăng diện tích tiếp xúc thực. Từ đó nâng cao được khả năng chịu lực và truyền lực của chúng, cho phép các chi tiết làm việc với tải trọng cũng như vận tốc trượt theo đúng thiết kế mà không bị hư hỏng. Việc chạy rà mang tính tất yếu vì dù muốn hay không sự thay đổi tính chất bề mặt cũng xảy ra, nếu tổ chức tốt, quá trình chuyển hóa diễn ra một cách hoàn hảo như phân tích ở trên, ngược lại nếu tổ chức không tốt rất có khả năng chi tiết sẽ bị hỏng ngay sau khi chạy rà. 7.4.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chạy rà Để thực hiện việc chạy rà động cơ, cần phải lựa chọn một qui trình hợp lý, qui trình này bao gồm nhiều bước chạy rà hợp thành, trong mỗi bước được qui định cụ thể các chế độ tải trọng, vận tốc, thời gian chạy cũng như các điều kiện bôi trơn, nhiệt độ sẽ được áp dụng. Ảnh hưởng của tải trọng: Bắt đầu từ chạy không tải, sau đó tăng dần theo từng bậc hoặc tăng tải vô cấp. Đối với động cơ ô tô máy kéo, bước chạy rà không tải đầu tiên là chế độ chạy rà nguội không có áp suất (các bugi hoặc vòi phun được tháo hết, động cơ đốt trong được một động cơ điện kéo). Sau đó là chạy rà nguội có áp, rồi đến chạy rà nóng không tải và chạy rà nóng với tải tăng dần, thông thường khoảng cách mỗi lần tăng tải từ 10 đến 15%, đến 75% tải trọng định mức thì dừng lại. Cuối cùng là chạy rà với 100% tải trọng trong thời gian ngắn, chủ yếu là để đánh giá khả năng phát huy công suất tối đa của động cơ, đặc biệt đối với động cơ diesel còn nhằm phát hiện và xử lý những sai lệch do điều chỉnh bơm cao áp không tốt gây nên hiện tượng non tải hoặc quá tải cho cụm máy. Ảnh hưởng của vận tốc: Vận tốt chạy rà trong mỗi bước được chọn từ thấp đến cao, khoảng điều chỉnh nhanh hơn so với tải trọng. Tốc độ chạy lần đầu thấp nhất khoảng 100v/ph là tối ưu vì ma sát không gây ra nhiệt lớn, mặt khác vẫn đảm bảo hệ thống bôi trơn hoạt động hiệu quả và tránh xảy ra hiện tượng dính kết bề mặt do tốc độ trượt quá chậm gây nên. Từ chế độ chạy chậm ban đầu, động cơ được nâng dần tốc độ theo từng bậc với khoảng cách mỗi bậc là 300 đến 500v/ph, kết thúc giai đoạn rà nguội, tốc độ động cơ có thể tăng lên 75% tốc độ định mức. Chế độ bôi trơn: Với các động cơ có hệ thống bôi trơn cưỡng bức, cần sử dụng dầu bôi trơn sạch và có độ nhớt thấp (M8~M10 tương đương với SAE10~SAE20), do độ nhớt dầu thấp nên dầu dễ điền đầy vào các khe hở hẹp tẩy rửa các hạt mài dễ dàng và truyền nhiệt tốt hơn. Có thể sử dụng các chất phụ gia hoạt tính hóa học và hoạt tính bề mặt pha vào dầu nhờn để tăng nhanh tốc độ rà khít đồng thời chống tróc cho các chi tiết ma sát. Sau khi chạy xong, dầu được xả hết để vệ sinh các-te, lọc dầu và thay vào loại dầu mà động cơ yêu cầu. 90
  9. Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành c. Hiệu suất và tính kinh tế của động cơ - Hiệu suất có ích ηe N η = e G nl .Q tk Gnl-nhiên liệu cấp cho động cơ trong 1 giây (kg/g). Qtk-nhiệt trị thấp của 1kg nhiên liệu (j/kg) - Suất tiêu hao nhiên liệu ge(g/kW.h) G nl 3 g e = .10 N e 7.4.2. THỬ XE Sau khi lắp ráp xe hoàn chỉnh người ta tiến hành thử xe. Mục đính thử xe là: - Kiểm tra toàn bộ về chất lượng lắp ráp các cụm, các hệ thống. - Kiểm tra sự làm việc bình thường của các cụm, các hệ thống. - Kiểm tra kín khít, thao tác nhẹ nhàng. 7.4.2.1. Thử xe trong nhà Trống phanh Hình 7.1 Sơ đồ thử xe trong nhà Trước xe có thể có quạt để tạo sức cản gió giống như đang chạy trên đường. Sơ đồ mặt bằng thử xe Hình 7.2. Sơ đồ mặt bằng kiểm tra xe 92