Giáo trình Thiết bị điện chiếu sáng

Từ thời kỳ sơ khai của văn minh đến thời gian gần đây, con người chủ yếu tạo ra ánh sáng
từ lửa mặc dù đây là nguồn nhiệt nhiều hơn ánh sáng. Ở thế kỷ 21, chúng ta vẫn đang sử
dụng nguyên tắc đó để sản sinh ra ánh sáng và nhiệt qua loại đèn nóng sáng. Chỉ trong vài
thập kỷ gần đây, các sản phẩm chiếu sáng đã trở nên tinh vi và đa dạng hơn nhiều. Theo
ước tính, tiêu thụ năng lượng của việc chiếu sáng chiếm khoảng 20 – 45% tổng tiêu thụ
năng lượng của một toà nhà thương mại và khoảng 3 – 10% trong tổng tiêu thụ năng lượng
của một nhà máy công nghiệp. Hầu hệ́t những người sử dụng năng lượng trong công
nghiệp và thương mại đều nhận thức được vấn đề tiết kiệm năng lượng trong các hệ thống
chiếu sáng. Thông thường có thể tiến hành tiết kiệm năng lượng một cách đáng kể chỉ với
vốn đầu tư ít và một chút kinh nghiệm. Thay thế các loại đèn hơi thuỷ ngân hoặc đèn nóng
sáng bằng đèn halogen kim loại hoặc đèn natri cao áp sẽ giúp giảm chi phí năng lượng và
tăng độ chiếu sáng. Lắp đặt và duy trì thiết bị điều khiển quang điện, đồng hồ hẹn giờ và
các hệ thống quản lý năng lượng cũng có thể đem lại hiệu quả tiết kiệm đặc biệt. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, cần phải xem xét việc sửa đổi thiết kế hệ thống chiếu sáng
để đạt được mục tiêu tiết kiệm như mong đợi. Cần hiểu rằng những loại đèn có hiệu suất
cao không phải là yếu tố duy nhất đảm bảo một hệ thống chiếu sáng hiệu quả. 
pdf 40 trang xuanthi 28/12/2022 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết bị điện chiếu sáng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_bi_dien_chieu_sang.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thiết bị điện chiếu sáng

  1. Thiết bị điện: Chiếu sáng Buồng trộn, tạo hình, cắt, mài, đánh bóng, làm cứng 200-300-500 Vát cạnh, cắt tỉa trang trí, khắc ăn mòn, mạ bạc 300-500-750 Kiểm tra 300-500-750 5. Hóa chất, dầu khí, và các sản phẩm hóa học và hóa dầu Lối đi bên ngoài, bậc lên xuống, bậc thang và thang 30-50-100 Khu vực máy bơm và van bên ngoài 50-100-150 Máy bơm và buồng máy nén khí 100-150-200 Xưởng chế biến được điều khiển từ xa 30-50-100 Xưởng chế biến có sự can thiệp bằng tay 50-100-150 Khu vực làm việc thường xuyên trong xưởng chế biến 150-200-300 Phòng điều khiển xưởng chế biến 200-300-500 Nhà sản xuất thuốc và hóa chất tinh chế Nhà sản xuất thuốc Mài, nghiền, trộn, sấy khô, nén viên, khử trùng, rửa, điều chế dung 300-500-750 dịch, đổ đầy, đậy nắp, đóng gói, làm cứng Nhà sản xuất hóa chất tinh chế Lối đi bên ngoài, bậc lên xuống, bậc thang và thang 30-50-100 Xưởng chế biến 50-100-150 Tinh chế hóa chất 300-500-750 Kiểm tra 300-500-750 Sản xuất xà phòng Khu vực chung 200-300-500 Quy trình tự động 100-200-300 Bảng điều khiển 200-300-500 Máy móc 200-300-500 Sản phẩm sơn Chung 200-300-500 Quy trình tự động 150-200-300 Bảng điều khiển 200-300-500 Trộn hỗn hợp đặc biệt 500-750-1000 Phối màu 750-100-1500 6. Kỹ thuật cơ khí & sản xuất thép xây dựng Chung 200-300-500 Chọn lựa 300-500-750 Sản xuất kim loại tấm Ép, cắt, đột dập, nghiền, dập nổi, tiện, gấp 300-500-750 Gia công nguội, vạch dấu, kiểm tra 500-750-1000 Xưởng cơ khí và công cụ Gia công nguội thô và gia công cơ khí 200-300-500 Gia công nguội vừa và gia công cơ khí 300-500-700 Gia công nguội tinh và gia công cơ khí 500-750-1000 Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 22
  2. Thiết bị điện: Chiếu sáng Bộ dây dẫn, bộ chêm, thử nghiệm và định cỡ 500-750- 1000 Bộ khung 750-1000-1500 Kiểm tra và thử nghiệm Thử ngâm 150-200-300 Kiểm tra chức năng và độ an toàn 200-300-500 8. Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và lò mổ Chung 200-300-500 Kiểm tra 300-500-750 Đóng hộp, bảo quản và làm lạnh Xếp hạng và phân loại nguyên liệu thô 500-750-1000 Chuẩn bị 300-500-750 Hàng đóng hộp và đóng chai Nồi chưng 200-300-500 Quy trình tự động 150-200-300 Dán nhãn và đóng gói 200-300-500 Hàng đông lạnh Khu vực chế biến 200-300-500 Đóng gói và cất kho 200-300-500 Đóng chai, nấu bia và chưng cất Công đoạn rửa và xử lý chính, rửa chai 150-200-300 Kiểm tra chính 200-300-500 Kiểm tra chai Khu vực chế biến 200-300-500 Rót đầy chai 500-750-1000 Chế biến dầu ăn và chất béo Tinh chế và trộn 200-300-500 Sản xuất 300-500-750 Máy – nghiền, lọc và đóng 200-300-500 Bánh ngọt Chung 200-300-500 Trang trí bằng tay, làm đông 300-500-750 Sản xuất sôcôla và mứt 200-300-500 Quy trình tự động 150-200-300 Trang trí bằng tay, kiểm tra, đóng gói 300-500-750 Chế biến thuốc lá Chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất và đóng gói 300-500-750 Quy trình bằng tay 500-750-1000 9. Dệt & sản xuất sợi Dỡ kiện, rửa 200-300-500 Nhuộm khối và pha màu 200-300-500 Sản xuất sợi Xoay tròn, luồn dây, cuộn 300-500-750 Mắc sợi (Kéo sợi) 750-1000-750 Sản xuất vải Dệt kim 300-500-750 Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 24
  3. Thiết bị điện: Chiếu sáng Sắp xếp và phân loại 500-750-1000 Là, dệt, cắt 300-500-750 May 500-750-1000 Kiểm tra 1000-1500-2000 Sản xuất mũ Nẹp, bện, tinh chế, tạo dáng, định cỡ, nghiền, là 200- 300-500 Làm sạch, tạo gờ, hoàn thiện 300-500-750 May 500-750-1000 Kiểm tra 1000-1500-2000 Sản xuất giày dép Thuộc da và sợi tổng hợp Sắp xếp và phân loại 750-1000-1500 Cắt da và đóng 750-1000-1500 Thao tác chuẩn bị 750-1000-1500 Bàn cắt và là 1000-1500-2000 Chuẩn bị nhựa làm cúc, làm khuôn, lót, hoàn thiện, phòng giày dép 750-1000- 1500 Cao su Rửa, trộn, bọc, làm khô, đánh bóng, lưu hóa, cán, cắt 200-300-500 Bọc lót, sản xuất và hoàn thiện 300-500-750 12. Gỗ mộc và máy cưa gỗ loại lớn Chung 150-200-300 Lưỡi cưa 300-500-750 Xếp loại 500-750-1000 Xưởng làm mộc Cưa thô, gia công nguội tinh 200-300-500 Định cỡ, bào, rải cát, gia công cơ khí vừa và gia công nguội 300-500-750 Gia công cơ khí và gia công nguội tinh, rải cát tinh, hoàn thiện 500-750-1000 Sản xuất đồ gỗ Kho vật liệu thô 50-100-150 Kho hàng đã hoàn thành 100-150-200 Ghép gỗ và lắp ghép, cưa thô, cắt 200-300-500 Gia công cơ khí, đánh bóng thô và lắp ghép, đánh bóng 300-500-750 Phòng công cụ 300-500-750 Buồng phun nước Gia công màu 300-500-750 Gia công sạch 200-300-500 Đóng tủ Phân loại lớp gỗ mặt 750-1000-1500 Khảm gỗ, ép, ráp nối và lắp 300-500-750 Kiểm tra lần cuối 500-750-1000 Sản xuất nệm Kiểm tra vải 1000-1500-2000 Nhồi, bọc 300-500-750 Độn, cắt, may 500-750-1000 Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 26
  4. Thiết bị điện: Chiếu sáng Ép và hàn thổi, sửa tấm, cắt mép tấm, đánh bóng, hàn phun 300-500-750 In, kiểm tra 750-1000-1500 Sản xuất cao su Chuẩn bị khối – làm dẻo, cán 150-200-300 Cán, chuẩn bị giàn khung, cắt khối 300-500-750 Đúc ép, đúc khuôn 300-500-750 Kiểm tra 750-1000-1500 3.3 Phương pháp luận nghiên cứu sử dụng năng lượng hiệu quả trong hệ thống chiếu sáng Các tiếp cận đánh giá về các giải pháp cải tiến chiếu sáng có thể liên quan đến các bước sau. Bước 1: Lập bảng kiểm tra các yếu tố trong hệ thống chiếu sáng và máy biến áp ở điều kiện theo mẫu điển hình sau. Công suất danh nghĩa, số lượng và tình trạng sử dụng Loại thiết bị Công suất danh ST Địa điểm Sử dụng/Ca chiếu sáng và nghĩa của đèn và Số lượng T nhà máy I/II/III/ngày chấn lưu chấn lưu Máy biến thế chiếu sáng /mô tả công suất danh nghĩa và số lượng : Công suất danh nghĩa ST Địa điểm nhà Số lượng được lắp Điều kiện đo đạc của máy biến T máy đặt Vôn/Ampe/kW/Năng lượng thế chiếu sáng (kVA) Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 28
  5. Thiết bị điện: Chiếu sáng 4. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ Mục này đưa ra các phương thức có thể bảo toàn năng lượng bằng cách ứng dụng quy trình công nghệ chiếu sáng tốt. 4.1 Sử dụng chiếu sáng tự nhiên Tiện ích của việc chiếu sáng tự nhiên thay thế chiếu sáng bằng điện vào ban ngày đã được nhiều người biết đến nhưng càng ngày càng bị bỏ qua đặc biệt ở các văn phòng được trang bị điều hoà không khí hiện đại và ở các khu thương mại như khách sạn, trung tâm mua bán vv. Nhìn chung, các nhà máy công nghiệp sử dụng ánh sáng ban ngày theo một số mẫu, nhưng hệ thống chiếu sáng ban ngày được thiết kế không đúng có thể dẫn đến những phàn nàn từ nhân viên hoặc dẫn đến việc sử dụng thêm các đèn điện vào ban ngày. Lưu ý một ứng dụng cần mức chiếu sáng là 500 lux. Để tính toán thất thoát do phản xạ và khuyếch tán bên trong hệ thống cửa sổ trần nhà, giả định rằng 40% ánh sáng mặt trời xuyên qua cửa sổ trần nhà lan tỏa trong không gian. Do vậy, vào ngày có nắng, khoảng 2% diện tích trần nhà được sử dụng làm cửa sổ. Để bù cho các góc mặt trời thấp, điều kiện sương mù, cửa sổ trần nhà bẩn, vv. diện tích này tăng gấp đôi lên tới khoảng 4%. Để tính toán cho điều kiện mây mù trung bình, con số này tăng lên tới 10% hoặc 15%. Một vài phương pháp kết hợp chiếu sáng ban ngày là: ƒ Sử dụng chiếu sáng phía bắc nếu khung đỡ mái che loại răng cưa là loại công nghiệp chung; thiết kế này phù hợp cho vĩ tuyến 23 độ bắc, nghĩa là ở phía bắc Ấn Độ. Ở phía nam Ấn Độ, chiếu sáng phía bắc có thể không phù hợp trừ khi sử dụng kính khuyếch tấn để giảm bớt ánh sáng mặt trời trực tiếp. ƒ Các thiết kế đổi mới có thể phù hợp vì chúng loại trừ độ chói của ánh sáng ban ngày và rất hợp với nội thất. Các dải kính chạy suốt bề ngang của mái nhà theo các khoảng đều có thể cung cấp chiếu sáng tốt, đồng nhất trong các xưởng công nghiệp và các nhà kho. ƒ Một thiết kế tốt kết hợp với các cửa sổ ở trần nhà làm bằng chất liệu FRP cùng với trần giả trong suốt và trong mờ có thể cung cấp chiếu sáng không có ánh sáng chói, trần giả cũng giảm hơi nóng từ ánh sáng tự nhiên. ƒ Sử dụng cửa với mái vòm FRP có kiến trúc cơ bản có thể loại trừ việc sử dụng đèn điện trong hành lang của các nhà cao tầng. ƒ Cũng nên sử dụng ánh sáng tự nhiên từ cửa sổ. Tuy nhiên, cửa sổ nên được thiết kế tốt để tránh ánh sáng chói. Nên sử dụng các giá ánh sáng để cung cấp ánh sáng tự nhiên không có ánh sáng chói. HìnhHướ 13.ng Chidẫn ếsửu dsángụng n tăựng nhiên lượng bhiằệngu qu máiả trong che các ngành công nghiệp Châu Á – cacbonatwww.energyefficiencyasia.org tổng hợp ©UNEP 30 Hình 15. Cửa có mài vòm FRP
  6. Thiết bị điện: Chiếu sáng Loại đèn Công suất danh nghĩa Hiệu suất tính bằng Chỉ số hoàn Tuổi thọ của đèn tính bằng oát Lumen/Oát (Gồm cả màu đèn (Tổng công suất gồm cả thất thoát chấn lưu khi sử thất thoát chấn lưu tính dụng) bằng oát) Phục vụ chiếu sáng 15,25,40,60,75,100,150,2 8 đến 17 100 1000 chung (GLS) (Bóng đèn 00, 300,500 (không chấn nóng sáng) lưu) Halogen Vonfam (Cực 75,100,150,500,1000,200 13 đến 25 100 2000 đơn) 0 (không chấn lưu) Halogen Vonfam (Cực 200,300,500,750,1000,15 16 đến 23 100 2000 kép) 00, 2000 (không chấn lưu) Đèn tuýp huỳnh quang 20,40,65 (32,51,79) 31 đến 58 67 đến 77 5000 (được lấp đầy bằng Agon) Đèn tuýp huỳnh quang 18,36,58 (29,46,70) 38 đến 64 67 đến 77 5000 (được lấp đầy bằng Kripton) Đèn huỳnh quang 5, 7, 9,11,18,24,36 26 đến 64 85 8000 compact (CFLS) ( không (8,12,13,15,28,32,45) có vỏ lăng kính) Đèn huỳnh quang 9,13,18,25 (9,13,18,25) 48 đến 50 85 8000 compact (CFLS) ( có vỏ nghĩa là công suất danh lăng kính) nghĩa gồm cả tiêu thụ chấn lưu). Đèn hỗn hợp thuỷ ngân 160 (chấn lưu bên trong, 18 50 5000 công suất danh nghĩa gồm cả tiêu thụ chấn lưu) Đèn hơi thuỷ ngân cao 80,125,250,400,1000,200 38 đến 53 45 5000 áp (HPMV) 0 (93,137,271,424,1040,20 85) Đèn Halogen kim loại 250,400,1000,2000 51 đến 79 70 8000 (Cực đơn) (268,427,1040,2105) Đèn Halogen kim loại 70,150,250 (81,170,276) 62 đến 72 70 8000 (Cực kép) Đèn hơi natri cao áp 70,150,250,400,1000 69 đến 108 25 đến 60 >1200 0 (HPSV) (81,170,276,431,1060) Đèn hơi natri hạ áp 35,55,135 (48,68,159) 90 đến 133 >1200 0 (LPSV) Những ví dụ sau về thay thế đèn là rất thông dụng. ƒ Lắp đèn halogen kim loại thay cho đèn hơi natri/thuỷ ngân ƒ Đèn halogen kim loại có chỉ số hoàn màu cao khi được so sánh với đèn hơi natri và thuỷ ngân. Những đèn này cung cấp ánh sáng trắng hiệu quả Do đó, đèn halogen kim loại là lựa chọn cho các ứng dụng chú trọng về màu sắc, trong đó yêu cầu về mức chiếu sáng cao hơn. Những đèn này rất thích hợp để ứng dụng cho các dây chuyền sản xuất, các khu kiểm tra, cửa hàng bán tranh, vv. Nên lắp đèn halogen kim loại nếu cần độ Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 32
  7. Thiết bị điện: Chiếu sáng hốc tường có chụp đèn bằng axit acrilic. Lần đo này được chấp nhận và được thực hiện ở rất nhiều văn phòng và toà nhà thương mại. 4.5 Giảm điện áp dây dẫn chiếu sáng Hình 15 biểu thị hiệu quả khác nhau của điện áp trong hiệu suất sáng và tiêu thụ điện của đèn tuýp huỳnh quang. Những khác biệt tương tự đã quan sát thấy ở các đèn phóng khí như đèn hơi thuỷ ngân, đèn halogen kim loại và đèn hơi natri; bảng bên dưới tóm tắt ảnh hưởng. Do đó, giảm điện áp dây dẫn chiếu sáng có thể tiết kiệm năng lượng miễn là chấp nhận sự sụt giảm hiệu suất sáng. Ở rất nhiều khu vực, điện áp lưới vào ban đêm cao hơn bình thường, vì thế giảm điện áp có thể tiết kiệm năng lượng và cung cấp hiệu suất sáng danh nghĩa. Một vài nhà sản xuất hiện cung cấp máy phản ứng và máy biến thế làm các sản phẩm tiêu chuẩn. Nhiều ngành công nghiệp sử dụng những thiết bị này và báo cáo tiết kiệm lên tới 5% đến 15%. Nhiều ngành công nghiệp gặp phải vấn đề về điện áp ban đêm cao hơn có thể có thêm lợi ích từ việc giảm sự hỏng hóc sớm của đèn. Bảng 5: Sự khác biệt về hiệu suất sáng và tiêu thụ điện Chi tiết Điện áp thấp hơn 10% Điện áp cao hơn 10% Đèn huỳnh quang Hiệu suất sáng Giảm 9% Tăng 8% Điện nạp Giảm 15% Tăng 81% Đèn HPMV Hiệu suất sáng Giảm 20% Tăng 20% Điện nạp Giảm 16% Tăng 17% Đèn hỗn hợp thuỷ ngân Hiệu suất sáng Giảm 24% Tăng 30% Điện nạp Giảm 20% Tăng 20% Đèn halogen kim loại Hiệu suất sáng Giảm 30% Tăng 30% Điện nạp Giảm 20% Tăng 20% Đèn HPSV Hiệu suất sáng Giảm 28% Tăng 30% Điện nạp Giảm 20% Tăng 26% Đèn LPSV Hiệu suất sáng Giảm 4% Giảm 2% Điện nạp Giảm 8% Tăng 3% Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 34
  8. Thiết bị điện: Chiếu sáng 4.7 Chấn lưu điện từ tổn hao thấp cho đèn tuýp Thất thoát trong bướm gió điện từ tiêu chuẩn của đèn tuýp vào khoảng 10W đến 15W. Có thể tiết kiệm được khoảng 8W đến 10W với mỗi đèn tuýp bằng cách sử dụng bướm gió điện từ ít thất thoát. Tiết kiệm là do sử dụng nhiều đồng và các lớp cán mỏng thép ít thất thoát trong bướm gió dẫn đến thất thoát thấp hơn. Một số lớn các ngành công nghiệp đã tiến hành đo đạc này. 4.8 Thiết bị hẹn giờ, bộ chuyển mạch ánh sáng khuếch tán hoặc mờ và bộ cảm biến chiếm chỗ Điều khiển để tự động tắt các đèn khi không cần thiết có thể tiết kiệm được nhiều năng lượng. Có thể sử dụng thiết bị hẹn giờ đơn giản hoặc thiết bị hẹn giờ được lập trình cho mục đích này. Bộ hẹn giờ có thể phải thay đổi, khoảng 2 tháng một lần tuỳ thuộc vào mùa. Sử dụng thiết bị hẹn giờ là một phương pháp điều khiển tin cậy. Công tắc chuyển mạch có thể được sử dụng để thay đổi chiếu sáng tuỳ thuộc vào lượng ánh sáng ban ngày Nên cẩn thận để đảm bảo rằng bộ cảm biến được lắp ở nơi không có bóng râm, tia sáng của xe cộ và sự quấy rầy của chim chóc. Biến trở cũng có thể được sử dụng kết hợp với điều khiển quang điện; tuy nhiên thông thường biến trở điện tử có ở Ấn Độ chỉ phù hợp để làm mờ đèn nóng sáng. Có thể làm mờ đèn tuýp huỳnh quang nếu chúng được hoạt động với chấn lưu điện tử, chúng có thể được làm mờ bằng cách sử dụng máy biến áp tự động đã động cơ hoá hoặc biến trở điện tử (phù hợp để làm mờ đèn huỳnh quang; hiện tại những thiết bị này phải nhập khẩu). Bộ cảm biến chiếm chỗ siêu âm và hồng ngoại có thể được dùng để điều khiển chiếu sáng trong các ca-bin và văn phòng lớn. Hiện nay, ở Ấn Độ có loại cảm biến chiếm chỗ hồng ngoại đơn giản. Tuy nhiên bộ cảm biến chiếm chỗ siêu âm thì phải nhập khẩu. Nên lưu ý rằng bộ cảm biến chiếm chỗ tinh vi được sử dụng ở nước ngoài có sự kết hợp phát hiện siêu âm và hồng ngoại; những bộ cảm biến này tích hợp một bộ vi xử lý ở mỗi đơn vị để tiếp tục quan trắc bộ cảm biến, điều chỉnh mức nhạy cảm để đánh giá lạc quan hiệu suất. Bộ vi xử lý được lập trình để ghi nhớ những đặc điểm thay đổi và cố định trong môi trường của chính nó; điều đó đảm bảo những tín hiệu nhận được từ nhiệt lặp và thiết bị chuyển động như quạt được lọc ra. Ở các nước đã phát triển, khái niệm về giá đèn tuýp có chấn lưu điện tử, biến trở điều khiển quang điện và bộ cảm biến chiếm chỗ đang được đề cập đến là một gói hoàn chỉnh. Các phương pháp điều khiển sau rất hữu ích. Khu vực chung ƒ Ở đâu sử dụng chiếu sáng tự nhiên, ở đó có thiết bị điều khiển chiếu sáng tự nhiên. Sử dụng phương pháp làm mờ liên tục ở những khu vực ít hoạt động như đọc sách, viết và hội thảo. Sử dụng làm mờ từng bước (điều chỉnh tắt/bật) ở những khu vực vận động nhiều như đi bộ và lấy hàng trên giá. ƒ Luôn luôn gắn bộ cảm biến chiếm chỗ bằng siêu âm ít nhất từ 20,88 cm đến 27,84 cm từ ống dẫn HVAC trên bề mặt và sàn không rung do đó không có sự dò tìm ngoài cửa Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 36
  9. Thiết bị điện: Chiếu sáng Tại châu Âu, đèn T5 được sử dụng khá lớn thay loại đèn T8 36W, 13,92cm. Độ dài ngắn hơn cho phép tích hợp trong các mô hình toà nhà tiêu chuẩn. Với vi chấn lưu mới, bộ đèn nhẹ và phẳng, tiết kiệm không gian cũng như nguyên liệu để sản xuất. Hoa Kỳ đã dần dần chấp nhận công nghệ này vì đèn T8 4ft chỉ tiêu thụ khoảng 35W 13,92 cm. Nhìn chung, tại Hoa Kỳ, trọng tâm vẫn là kiểm soát quang học tốt hơn là hiệu suất đèn. 4.10 Bảo dưỡng chiếu sáng Bảo dưỡng rất quan trọng với hiệu suất ánh sáng. Mức sáng sẽ giảm theo thời gian do sự lão hoá của đèn và bụi trong giá đèn, đèn và bề mặt phòng. Cùng một lúc các yếu tố này có thể giảm tổng chiếu sáng là khoảng 50% hoặc hơn trong khi đó, đèn tiếp tục sử dụng đầy đủ điện. Những bảo dưỡng gợi ý cơ bản dưới đây giúp ngăn chặn điều này. ƒ Lau sạch bụi ở giá đèn, đèn và thấu kính từ 6 đến 24 tháng một lần. ƒ Thay thấu kính nếu chúng chuyển màu vàng. ƒ Lau sạch hoặc sơn lại phòng nhỏ mỗi năm một lần và phòng lớn 2 đến 3 năm một lần. Lau sạch bụi ở bề mặt đèn vì bụi làm giảm lượng sáng chúng phản xạ. ƒ Nên chú ý tập hợp treo đèn lại. Những đèn thông dụng, đặc biệt là đèn nóng sáng và đèn huỳnh quang thường thất thoát từ 20% đến 30% hiệu suất sáng qua thời gian hoạt động. Nhiều chuyên gia về chiếu sáng đề xuất nên thay đồng thời tất cả đèn trong hệ thống chiếu sáng Điều này giúp tiết kiệm nhân lực, giữ độ chiếu sáng cao và tránh gây tác dụng ứng suất cho chấn lưu của các đèn sắp hỏng. 5. BẢNG DANH SÁCH GIẢI PHÁP Mục này bao gồm các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả quan trọng nhất ƒ Giảm mức chiếu sáng thừa xuống mức tiêu chẩn bằng cách điều chỉnh, tháo đèn, vv. (Biết hiệu ứng điện trước khi tháo đèn). ƒ Tích cực điều khiển chiếu sáng bằng đồng hồ hẹn giờ, thiết bị làm trễ, tế bào quang điện, và/hoặc bộ cảm biến chiếm chỗ. ƒ Lắp các đèn hiệu suất cao để chiếu sáng kiểu sợi đốt, chiếu sáng bằng hơi thuỷ ngân, vv. Hiệu suất (Lumen/Oát) của các công nghệ khác nhau từ tốt nhất đến kém nhất xấp xỉ như sau: hơi Natri hạ áp, hơi Natri cao áp, halogen kim loại, huỳnh quang, hơi thuỷ ngân, sợi đốt ƒ Chọn cẩn thận chấn lưu và đèn có công suất cao và hiệu suất lâu dài, hệ thống huỳnh quang không dùng được với đèn huỳnh quang Compact và chấn lưu điện tử. ƒ Nên lưu ý hạ thấp giá đèn để sử dụng ít hơn. ƒ Lưu ý chiếu sáng tự nhiên, cửa sổ ở trần nhà, vv. ƒ Lưu ý sơn tường bằng màu sáng hơn và sử dụng ít đèn chùm chiếu sáng hoặc công suất thấp hơn. ƒ Sử dụng chiếu sáng theo công việc và giảm độ chiếu sáng nền. ƒ Tái đánh giá điều khiển, loại và chiến lược chiếu sáng bên ngoài. Tích cực điều khiển nó. ƒ Thay đổi những tín hiệu đang dùng từ nóng sáng sang LED. Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 38
  10. Thiết bị điện: Chiếu sáng Ấn bản này có thể tái xuất bản toàn bộ hoặc một phần và cho bất kỳ mục đích giáo dục hay phi lợi nhuận nào mà không có sự cho phép đặc biệt từ người giữ bản quyền với điều kiện phải nêu nguồn của ấn bản. ỦNEP mong rằng sẽ nhận được bản sao của bất kỳ ấn phẩm nào có sử dụng ấn bản này như nguồn thông tin. Không sử dụng ấn bản này để bán lại hay cho bất kỳ mục đích thương mại nào khác mà không có sự cho phép trước đó từ Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc. Disclaimer: This energy equipment module was prepared as part of the project "Greenhouse Gas Emission Reduction from Industry in Asia and the Pacific" (GERIAP) by the National Productivity Council, India. While reasonable efforts have been made to ensure that the contents of this publication are factually correct and properly referenced, UNEP does not accept responsibility for the accuracy or completeness of the contents, and shall not be liable for any loss or damage that may be occasioned directly or indirectly through the use of, or reliance on, the contents of this publication, including its translation into other languages than English. This is the translated version from the chapter in English, and does not constitute an official United Nations publication Khuyến cáo: Mođ un thiết bị năng lượng này được thực hiện là một phần của dự án “Giảm Phát Thải Khí Nhà Kính từ Hoạt Động Công Nghiệp ở Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương” (GERIAP) bởi Ủy ban Năng suất Quốc gia Ấn Độ. Mặc dù đă cố gắng nhiều để đảm bảo nội dung của báo cáo này là chính xác và phù hợp để tham khảo, UNEP không có trách nhiệm về tính chính xác hay hoàn thiện của nội dung và sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ mất mát hay thiệt hại mà có thể liên quan trực tiếp hay gián tiếp cho việc sử dụng hay dựa vào nội dung của báo cáo này gây ra, bao gồm cả bản dịch sang các thứ tiếng khác ngoài tiếng Anh. Đây là bản dịch từ tiếng Anh và không phải là ấn bản chính thức của Liên hợp quốc. Hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp Châu Á – www.energyefficiencyasia.org ©UNEP 40