Bài giảng Kỹ thuật dệt may - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang

Hiểu vải làm từ vật liệu gì: tự nhiên, nhân tạo, đặc biệt..v.v
qua các ký hiệu quy định trong ngành, ví dụ PeCo 65/35,
PeVi 87/13, Organza, Taffeta, dệt từ sợi CVC, TC
• Vải được quy chuẩn và xác định giá trị bởi một số hiệp hội, ví
dụ Federal Trade Commission (FTC).
• Tên vải thường không phải là tên khoa học chung (generic
name) mà thường là tên thương mại, thương hiệu
• Thông số thương mại của vải không thể hiện cấu trúc, nhưng
người nhận diện phải hiểu được cấu trúc cơ bản
• Cần lưu ý các thông số môi trường ngày càng được chú trọng
trên vải, ví dụ chứng chỉ Green Fabric, chứng chỉ Orkotex 
pdf 61 trang xuanthi 29/12/2022 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật dệt may - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_det_may_phan_5_nhan_dien_xo_vai_phuc_vu_c.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật dệt may - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang

  1. Fabric Identification - Why ? Vì sao phải nhận dạng vật liệu tốt ? - How ? Làm thế nào để nhận dạng vật liệu tốt - Application ? Ứng dụng thông tin về vật liệu để làm gì ?
  2. Các khái niệm cơ bản về sợi Sợi Sợi, hoặc chỉ, là vật liệu được kéo ra từ các xơ, trong đó xơ được xoắn liên kết với nhau thành dạng dài liên tục. Thông thường, sợi được đưa qua quá trình dệt thoi hoặc dệt kim để tạo vải, hoặc là nhuộm trước quá trình tạo vải nói trên
  3. Các khái niệm cơ bản về sợi Chải thô và chải kỹ Trộn màu xơ trong Chải kỹ xơ bông quá trình chải thô
  4. Các khái niệm cơ bản về sợi Kéo sợi - Xoắn các xơ song song với nhau để tạo dạng sợi bền, có chiều dài phù hợp - Phát triển từ kéo sợi bằng tay, rồi bằng “cọc” truyền thống (spindle) và sau này là các máy kéo sợi với trên 1000 cọc sợi xoắn đồng thời (từ truyền động bằng tay, nước, hơi đến điện, điện tử sau này) - Sợi là vật liệu cơ bản để tạo vải
  5. Các khái niệm cơ bản về sợi Single yarn (chỉ gồm 1 loại xơ) Sợi chập co giãn (chỉ gồm 1 loại xơ)
  6. Các khái niệm cơ bản về sợi Những thuật ngữ quan trọng Blend: sợi pha, gồm hai loại xơ trở lên Bouclé yarns: sợi có các vòng sợi tròn hoặc vòng cung (curled or looped yarns) Chenille yarn: sợi có các đầu sợi nhô lên đều đặn, khi dệt tạo hiệu ứng vải nhung (velvet-like, “caterpillar” appearance) Crêpe yarn: sợi có độ săn cao và tạo hiệu ứng granular texture. Crimp: tính quăn của xơ, sợi, tự nhiên hoặc nhân tạo Marl yarns Two different-colored yarns twisted together. Metallic yarns Yarns containing metal threads or metallic elements. Filament: băng xơ liên tục, dạng đơn hoặc dạng đa filament CVC:Chief Value Cotton, sợi pha cotton/polyester, hơn 50% (thường 55%) là cotton,còn lại là PES. TC: Sợi Polyester cotton, trong đó thành phần cotton chiếm nhiều hơn
  7. Các khái niệm cơ bản về vải Định nghĩa về vải • Là dạng vật liệu linh hoạt mà thành phần bao gồm các xơ tự nhiên hoặc nhân tạo trước đó đã được kéo thành sợi hoặc chỉ để tạo vải • Vải dệt có thể tạo được bằng nhiều cách, trong đó chủ yếu là dệt thoi, dệt kim (tạo vải từ sợi/chỉ) hoặc không dệt (tạo vải trực tiếp từ xơ và các vật liệu khác) • Các phương pháp tạo vải đặc biệt khác như tạo nút (knotted), liên kết xuyên (interlaced) như crocheting, lace making hoặc macramé, tạo nỉ (Felting) ngày càng được phát triển để tạo vải
  8. Các khái niệm cơ bản về vải DỆT THOI – PLAIN (VÂN ĐIỂM) • Kiểu dệt cổ điển nhất • Sợi dọc và sợi ngang cài vuông góc với nhau, mỗi sợi ngang luồn trên một sợi dọc rồi luồn dưới một sợi dọc kế tiếp • Vải cơ bản có thể thô hoặc mịnk phụ thuộc vào độ mảnh của sợi sử dụng • Tên thương mại của “Plain weaves “: taffeta, chiffon, organza, canvas • Kiểu dệt Basket biến tính từ plain, trong đó 1 hoặc nhiều hơn các sợi/chỉ được dệt như 1 sợi ngang hay dọc, tạo nên cấu trúc “basket”
  9. Các khái niệm cơ bản về vải DỆT THOI – TWILL- VÂN CHÉO Vải Twill: - Có hiệu ứng đường chéo hoặc hiệu ứng nổi (rib) trên bề mặt, tạo ra khi sợi ngang đi luồn trên hoặc dưới hai sợi dọc trở lên - Hiệu ứng đường chéo có thể gọi là “wale”, - Với vải mỏng, hiệu ứng vân chéo nổi rõ, với vải dày, hiệu ứng vân chéo không thấy rõ - Vải twill có hiệu ứng mặt trái, mặt phải khác nhau, vân chéo thấy rõ hơn trên mặt phải - Vải “nặng” hơn so với vân điểm cùng chi số sợi, phù hợp với utility wear. - Vải vân chéo đặc trưng: denim
  10. Các khái niệm cơ bản về vải
  11. Các khái niệm cơ bản về vải DỆT THOI – VẢI SATIN – SATEEN
  12. Các khái niệm cơ bản về vải Corduroy • Corduroy sử dụng khái niệm nổi sọc “wales;” là phần gân nổi dọc vải và song song với ibeens • Độ rộng sọc càng lớn, biểu thị qua số càng nhỏ và ngược lại • Sô lượng dọc tương đương với 1 inch (2.5 cm) là chi số sọc • 21-wale corduroy nghĩa là 21 sọc/inch. • Chi số sợi trong khoảng 1.5 đến 21. 16, còn gọi là pin cord, nếu dưới 3 gọi là elephant or jumbo cord. • Corduroy làm từ cotton • Sọc Bedford có bề mặt nhẵn hơn với sọc nổi nhỏ nhất, làm từ cotton hoặc len
  13. Các khái niệm cơ bản về vải Double-cloth weaving Vải hai mặt • Là vải có hai mặt hoặc hai mặt đều là mặt phải (double face), không có mặt trái • Vải tạo nên nhờ tập hợp nhóm các sợi dọc và sợi ngang liên kết chặt chẽ với nhau để tạo 2 lớp vải, giữa với nhau bằng hệ sợi ngang liên kết phụ • Vải hai mặt chủ yếu dùng làm vải có lót nền sẵ hoặc jacket 2 mặt, hoặc một số kết hợp với dệt kim đan tay để tăng cường bề mặt vải • Một số ví dụ đặc trưng về vải hai mặt là: vải brocade, blankets, và satin ribbons.
  14. Các khái niệm cơ bản về vải
  15. Các khái niệm cơ bản về vải Vải Ikat • Trước khi dệt, các sợi dọc hoặc sợi ngang được nhuộm màu sắc khác nhau với những khoảng cách định trước dọc theo chiều dài của sợi bằng cách sử dụng một hình thức nhuộm từng đoạn đặc biệt. • Vải Ikat kép thì cả sợi dọc và ngang đều được nhuộm trước • Sợi dọc được nhuộm thì hoa văn sẽ hiện lên đối với người dệt, sợi ngang thì khó kiểm soát họa tiết hơn • Trung và Nam Mỹ cũng như nhiều nước khu vực Nam và Đông Nam Á dệt vải ikat, tuy nhiên tên Ikat có nguồn gốc từ tiếng Malay
  16. Các khái niệm cơ bản về vải Dệt Kim - Thuật ngữ "dệt kim" đề cập đến bất kỳ loại vải đã được dệt/đan bằng kim, bất kể là vải mỏng hay dày . - Các mảnh vải dệt kim dạng tấm thường được dệt trên một máy dệt kim hoặc bằng đan tay. Cắt và may hàng dệt kim (T -shirt, jersey, áo khoác, vv) thường từ vải đã được dệt kim. Ngoài ra còn có vải dệt kim không đường may (seamless) là công nghệ mới hay áp dụng cho quần áo lót
  17. Các khái niệm cơ bản về vải Weft Knitting – Dệt kim đan ngang
  18. Các khái niệm cơ bản về vải Cable knitting Dệt kim dạng cáp: Hiệu ứng xoắn cáp đan ba chiều mô phỏng dây thừng, dây bện, các dây tết, tạo ra do vượt qua các mũi khâu. Circular knitting Dệt kim đan tròn: Chủ yếu là cho các loại vải áo thun, dệt kim trên một máy tròn nên kết quả vải ra hình ống. Sản phẩm may có xu hướng xoắn ốc sau khi giặt trừ khi mở khổ ra và ổn định vải bằng quá trình đưa vải đi qua một cabinet không khí nóng, Course : hàng vòng, là hàng liên tiếp của các vòng sơi chạy dọc theo chiều rộng của vải, tương đương với sợi ngang trên các loại vải dệt thoi. Vải Jersey kép: Tất cả vải dệt kim dạng rib, nơi cả hai mặt phải và trái vải đều giống nhau.
  19. Các khái niệm cơ bản về vải Felting- Vải nỉ Vải nỉ là vải không dệt sản xuất từ các tấm nệm, nén và ép các xơ với nhau để tạo thành cấu trúc của vải. Vải nỉ là vải lâu đời nhất được biết đến cho đến nay Hiện tại vải nỉ có thể được sản xuất dạng vải mềm mại hay cứng vững, đủ để sử dụng công nghiệp.
  20. ĐẶC TÍNH CỦA VẢI • Tiêu chí lưu ý khi lựa chọn vải – Độ bền – Ngoại quan – Cách chăm sóc vải
  21. Đặc tính màu sắc • Có thể nhuộm màu cho vải tại nhiều giai đoạn, phụ thuộc vào xơ,thành phần và mục đích sử dụng cuối cùng • Phương pháp nhuộm bao gồm: - Nhuộm xơ trước khi kéo sợi - Nhuộm sợi - Nhuộm Vải (còn gọi là nhuộm mảnh vải) - Nhuộm đồ may mặc (còn gọi là nhuộm sản phẩm).
  22. Colorfastness- Độ phai màu Colorfastness: Độ phai màu: đề cập đến độ bền và hiệu ứng của màu vải. • Màu sắc có thể bị thay đổi hoặc phá hủy bởi: - Crocking: những cọ xát của màu sắc từ vải - Dây màu: mờ dần hoặc mất màu trong nước - Di tản: khi di chuyển màu sắc từ một vùng của một loại vải in khác - Frosting, đốm màu: thay đổi màu cục bộ hoặc mất màu do mài mòn khi mặc hoặc làm sạch - Fading phai màu,mất màu sắc do ánh sáng mặt trời, mồ hôi, giặt, hoặc tẩy trắng).
  23. Tính tiện nghi - comfort • Khả năng hấp thụ nước: là khả năng xơ lấy độ ẩm từ cơ thể hoặc môi trường. Loại vải này mặc thoải mái hơn • Wicking -mao dẫn: là khả năng của nước di chuyển cùng một sợi mà không bị hấp thụ. • Kỵ nước-Hydrophobic: là xơ ghét nước • Ưa nước-Hygroscopic: là xơ ưa nước. • Tính thoáng khí của vải- breatheable: giữ vải "thở" (truyền khí) qua vải. Nếu bạn thể cảm thấy hơi thở ở phía bên kia vải thì không phải là vải thoáng khí
  24. Chăm sóc vải • Độ nhạy cảm với nhiệt - đề cập đến sự nhạy cảm của xơ với nhiệt như sức nóng như bàn là (ủi). Xơ tự nhiên (bông, lanh, gai, lụa, len) không nhạy cảm nhiệt như xơ nhân tạo (acetate, rayon, polyester, nylon, và acrylic). • Vải trọng lượng nhẹ hơn sẽ nhạy cảm nhiệt nhiều hơn vải nặng, vải dệt thoi nhạy cảm nhiệt hơn các loại vải dệt kim. • Thí nghiệm để xác định độ nhạy cảm nhiệt: • độ nhạy cảm nhiệt với nhiệt nén ép từ bàn là nguội rồi tăng dần nhiệt độ cho đến khi vải bắt đầu bị co nhàu hoặc thay đổi màu sắc. (sử dụng vải phế liệu cho thử nghiệm này.)
  25. Hoàn tất vải • Hoàn tất vải là bất kỳ quá trình xử lý nào với chất xơ, sợi, vải hoặc làm thay đổi ngoại quan hoặc tính chất của vải. • Mục đích của hoàn tất vải: 1) Để làm tăng giá trị thẩm mỹ bằng xử lý ngoại quan,cảm giác sờ tay, độ rủ 2) Tăng giá trị chức năng hoặc khả năng phục vụ của vải
  26. Các kiểu hoàn tất cơ bản • Abrasion Resistant – Chống •Permanent Press/Durable Press mài mòn •Sanforizing: phòng co • Absorbent: thấm hút •Sizing: hồ vải • Anti-Bacterial: chống vi •Soil Release: chống dây bẩn khuẩn •Spot and Stain-Resistant: • Anti-Static: chống tĩnh điện chống đốm và dây màu • Calendering: cán •Water Repellent: chống nước • Crease-Resistant : chống •Waterproof: chống thấm nước nhàu • Fire-Resistant/Retardant: chống bắt cháy • Fire-Proof: chống cháy
  27. •BASTISTE – a soft, sheer fabric, usually made of cotton and used for blouses, dresses, and nightwear. •BROCADE – is a jacquard weave with raised designs and contrasting surfaces. Can also be woven from silk, or man-made fibers and is used for upholstery and evening wear. •CHARMEUSE – is a satin with a crepe back sometimes called crepe-backed satin. •DAMASK – jacquard woven fabrics of various fiber content. Can be wool, silk, linen, rayon, acetate, worsted wool. Floral or geometric patterns are reversible. Note: Damask tends to be 2 sided- reversible and one color. Brocade is a jacquard that has a colored, contrasting pattern.
  28. •HOMESPUN – is a loose, strong, durable cotton or woolen plain weave fabric. The fabric is heavy and unravels easily. It is used in dresses, skirts and in jackets. •LAWN – is a plain weave, soft, very light, combed cotton fabric with a crisp finish. •ORGANZA – is similar to cotton organdy except it is made with silk or rayon and is transparent. •PIQUE – Double cloth with two warps (one heavy, one fine) and two wefts or fillings (one heavy, one fine). Often described by appearance, when woven of cotton, as bird’s-eye pique, spiral pique and pigskin pique. Warpwise wale fabric often seen in the US is actually considered Bedford cord, not pique.
  29. WOOLS AND WOOL BLENDS •CAMEL HAIR – This fabric is made from hair from a camel, sometimes blended with wool or imitated in wool. It is woven in the twill or plain patterns. The underhair is best because it is light weight, lustrous and soft. It has quite a long nap and is very warm. The wool camel hair is not as lustrous and may be spongy, however it wears better when blended. •CASHMERE – The fibers come from the kashmir goat found in Kashmire India, Tibet, Iran, Iraq and South West China. Often mixed with wool or synthetics to cut costs and improve the wear. It is a very soft silky finish and is light weight. It is more like wool than any other hair fiber. It is used in sweaters, coats, and suits.
  30. SILK FABRICS •SILK DOUPION – is reeled from double cocoons nested together. The threads are uneven and irregular. Italian Doupion is the finest, followed by Chinese Doupion and Indian Doupion. Doupion is also seen in man-made fibers such as polyester, acetate and referred to as doupionni. Silk Doupion is most often found in men’s and women’s fine suits and also dresses in lighter weight silk Doupion. •PEAU DE SOIE – is a stout, soft silk with fine cross ribs. Looks slightly corded. Also called paduasoy. Poult de siue is sometimes called faille taffeta. It has heavy cross ribs. •PONGEE SILK – is a plain woven, thin, naturally tan silk fabric that has a rough weave effect.