Đề tài Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La

Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát
triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Dữ liệu đầu vào gồm: Địa hình (độ cao, độ
dốc, hướng sườn, độ gồ ghề mặt đất); Tự nhiên (nhiệt độ, lượng mưa, địa chất, thổ nhưỡng);
Môi trường (mật độ lớp phủ thực vật, hoạt động sử dụng đất, khu vực bảo vệ/ bảo tồn,
khoảng cách từ nguồn nước); Kinh tế - xã hội (khoảng cách từ các điểm dân cư, khoảng
cách từ đường giao thông chính, khoảng cách từ các điểm văn hóa, khoảng cách từ các
điểm tiêu cực). Trọng số của các chỉ tiêu được xác định thông qua phương pháp AHP. Giá
trị thành phần của các chỉ tiêu và giá trị cảnh quan tổng thể được xác định bằng việc chồng
xếp các bản đồ. Kết quả cho thấy: Có khoảng 75% diện tích huyện không phù hợp cho phát
triển du lịch sinh thái, khoảng 25% diện tích phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái, phân
bố ở phía đông và đông nam.
Từ khóa: giá trị cảnh quan, du lịch sinh thái, huyện Vân Hồ. 
pdf 10 trang xuanthi 03/01/2023 1180
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_danh_gia_canh_quan_phuc_vu_dinh_huong_khong_gian_phat.pdf

Nội dung text: Đề tài Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La

  1. Phạm Anh Tuân chậm phát triển. Đa số dân cư là đồng bào các dân tộc ít người, nhiều dân tộc sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, điều kiện sản xuất và sinh sống khó khăn, tập quán sản xuất và sinh hoạt ở một số dân tộc còn nhiều lạc hậu, các dịch vụ cơ bản và an sinh xã hội (y tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, ) chậm phát triển. Việc phát triển du lịch tại huyện Vân Hồ đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, chưa tương xứng với tiềm năng và đang có nguy cơ hủy hoại cảnh quan tự nhiên và mất bản sắc văn hóa bản địa. Hình 1: Vị trí huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu địa hình được nội suy mô hình số độ cao, độ phân giải 30m x 30m [5]; bản đồ địa chất tỉ lệ 1: 200.000 từ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, xuất bản năm 2005 [6]; dữ liệu hành chính, giao thông, điểm văn hóa được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La [7]; dữ liệu khí tượng, thủy văn được thu thập từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc [8]; dữ liệu đất được thu thập từ Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp [9]; dữ liệu hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La [10]. Phần mềm ArcGIS 10.3 được sử dụng để hỗ trợ biên tập bản đồ, phân tích, đánh giá, thống kê các kết quả. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo 03 bước chính: (i) Bước đầu tiên của quá trình đánh giá: thu thập thông tin về nguồn dữ liệu để thiết lập hệ thống phân cấp bằng cách phân tách vấn đề thành một hệ thống phân cấp các yếu tố có liên quan với nhau. (ii) Các tiêu chí đánh giá giá trị 148
  2. Phạm Anh Tuân Hướng sườn N (5), NE (4), NW (4), W (3), SW (3), (Aspect) – T3 SE (2), E (2), S (1) Độ gồ ghề của bề mặt địa 0.7 (5) roughness Index) – T4 Nhiệt độ >28oC (1), 24-28oC (2), 18-24oC (3), 14- (Temperature) – N1 18oC (4), 1900mm (5) - N Địa chất Nền móng có tính bền vững càng cao thì (Geology) – N3 giá trị cảnh quan mang lại càng lớn. Thổ nhưỡng Đất phân bố theo đai cao, càng ở độ cao (Soil) – N4 thấp giá trị càng cao. Mật độ lớp phủ thực vật Mật độ lớp phủ trên cơ sở tính toán (Vegetation density) – E1 NDVI quyết định giá trị. Hoạt động sử dụng đất Các ít hoạt động nhân sinh giá trị càng Môi trường (Land use) – E2 lớn. (Environmental Khu vực bảo vệ/bảo tồn Những khoanh vi có rừng phòng hộ khó factors) - E (Protected area) – E3 phục hồi. Khoảng cách từ nguồn 2500 (1) (m) resource) – E4 Khoảng cách từ các điểm 3200 m (5) settlements) – S1 Khoảng cách từ đường giao 3000 (m) Kinh tế - xã hội main roads) – S2 (Socio-economic Khoảng cách từ các điểm factors) - S 3200m (5) cultural sites) – S3 Khoảng cách từ các điểm 3000 m (1) negative factors) – S4 2.3.2. Đánh giá giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ Bảng 2 và Hình 3 mô tả giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt địa hình trong phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ. Độ gồ ghề của địa hình là yếu tố tiên quyết tác động đến yếu tố thẩm mĩ, giúp thu hút phát triển du lịch sinh thái (T4) với trọng số 0.480 trong đánh giá giá trị cảnh quan về mặt địa hình và 0.067 giá trị cảnh quan tổng thể. Các yếu tố độ dốc (T2), độ cao (T1) và hướng sườn (T3) lần lượt chiếm trọng số 0.262, 0.155 và 0.103 giá trị cảnh quan thành 150
  3. Phạm Anh Tuân 0.254 giá trị cảnh quan tổng thể. Các yếu tố lượng mưa (N2), địa chất (N3) và thổ nhưỡng (N4) lần lượt chiếm trọng số 0.281, 0.120, 0.086 giá trị cảnh quan thành phần, tương đương với 0.140, 0.060 và 0.043 giá trị cảnh quan tổng thể trong phát triển du lịch sinh thái. Bảng 3. Giá trị trọng số về mặt tự nhiên tại huyện Vân Hồ Giá trị về tự nhiên N1 N2 N3 N4 N1 1.000 2.000 4.000 5.000 N2 1.000 3.000 4.000 N3 1.000 2.000 N4 1.000 Giá trị cấp I 0.512 0.281 0.120 0.086 Giá trị cấp II 0.254 0.140 0.060 0.043 CR= 0.018 <0.1 (thỏa mãn) Hình 4. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu tự nhiên Bảng 4 và Hình 5 mô tả giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt môi trường trong phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ. Trong các yếu tố tự nhiên, khu vực có khoanh vi rừng khó phục hồi (E3) là nhân tố quan trọng nhất trong việc đánh giá giá trị cảnh quan về mặt môi trường với 152
  4. Phạm Anh Tuân trọng trong định hình phát triển du lịch sinh thái với trọng số 0.492 giá trị cảnh quan về mặt kinh tế - xã hội và 0.033 giá trị cảnh quan tổng thể. Các điểm hạn chế trong trong phát triển (S4), khoảng cách đến trục đường giao thông chính (S2) và khoảng cách đến các khu dân cư (S1) lần lượt chiếm 0.268, 0.154 và 0.085 giá trị trọng số đánh giá giá trị cảnh quan về mặt kinh tế - xã hội, tương đương với 0.018, 0.010, 0.006 giá trị cảnh quan tổng thể phục vụ phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ. Bảng 5. Giá trị trọng số về mặt kinh tế - xã hội tại huyện Vân Hồ Giá trị về kinh tế - xã hội S1 S2 S3 S4 S1 1.000 0.500 0.200 0.250 S2 1.000 0.333 0.500 S3 1.000 2.000 S4 1.000 Giá trị cấp I 0.085 0.154 0.492 0.268 Giá trị cấp II 0.006 0.010 0.033 0.018 CR= 0.009 <0.1 (thỏa mãn) Hình 6. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội 154
  5. Phạm Anh Tuân [3] Masud, M. M., Aldakhil, A. M., Nassani, A. A., & Azam, M. N., 2017. “Community-based ecotourism management for sustainable development of marine protected areas in Malaysia”. Ocean and Coastal Management, 136, 104–112. j.ocecoaman.2016.11.023 [4] Musavengane, R., Siakwah, P., & Leonard, L., 2020. “The nexus between tourism and urban risk: Towards inclusive, safe, resilient and sustainable outdoor tourism in African cities”. Journal of Outdoor Recreation and Tourism, 29 (August 2019), 100254. [5] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, 2014. “Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La tỉ lệ 1:50.000”. Tài liệu số, Sơn La. [6] Phan Sơn (chủ biên), Đào Đình Thục, Nguyễn Viết Thắng và Trần Văn Tỵ, 2005. Bản đồ địa chất tỉ lệ 1:200.000. Nxb Bản đồ, Hà Nội. [7] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, 2014. Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La. Nxb Bản đồ. [8] Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc, “Số liệu khí tượng thủy văn” Sơn La, 2010. [9] Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2005. “Bản đồ và Thuyết minh Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La, tỉ lệ 1:100.000,” Hà Nội. [10] Sở Tài nguyên và Môi trường, 2014. “Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉ lệ 1:100.000” Sơn La. [11] Huang, Q., Huang, J., Zhan, Y. et al. Using landscape indicators and Analytic Hierarchy Process (AHP) to determine the optimum spatial scale of urban land use patterns in Wuhan, China. Earth Sci Inform 11, 567–578 (2018). 0348-4. [12] Gigović, L., Pamučar, D., Lukić, D., & Marković, S., 2016. GIS-Fuzzy DEMATEL MCDA model for the evaluation of the sites for ecotourism development: A case study of “Dunavski ključ” region, Serbia. Land Use Policy, 58, 348-365. j.landusepol.2016.07.030. ABSTRACT Landscape assessment for space orientation for ecological tourism development in Van Ho district, Son La province Pham Anh Tuan Faculty of Social Sciences, Tay Bac University The paper presents the results of landscape assessment serving the spatial orientation of ecotourism development in Van Ho district, Son La province. The input data includes: Terrain (elevation, slope, slope direction, ground roughness); Natural (temperature, rainfall, geology and soil); Environment (vegetation cover density, land use activity, protected/ protected area, distance from water source); Socio-economic (distance from residential points, distance from major roads, distance from cultural sites, distance from negative points). The weights of the criteria are determined through AHP method. The component values of the indicators and the overall landscape value were determined by overlaying the maps. The results show that: About 75% of the district area is not suitable for ecotourism development, about 25% of the area is suitable for ecotourism development, distributed in the east and southeast of the district. Keywords: landscape values, ecotourism, Van Ho district. 156