Đề tài Đánh giá rủi ro cho du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro

Khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ) rừng ngập mặn Cần Giờ không những chỉ đóng vai trò quan trọng đối
với môi trường tự nhiên mà còn là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với hoạt động du lịch sinh thái
(DLST). Hoạt động này vừa đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế trong kinh doanh du lịch cũng vừa đóng góp tích
cực vào công tác bảo tồn tại các khu bảo tồn rừng ngập mặn và góp phần nâng cao nhận thức về môi trường cho du
khách.
Tuy nhiên, thực tế cho thấycó những yếu tố rủi ro tác động đến sự phát triển của hoạt động DLST tại đây.
Từ những nhận định này, tác giả và các cộng sự đã thực hiện một đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá các rủi ro cho
DLST tại KDTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ. Qua đó, một số yếu tố rủi ro từ tự nhiên, từ hoạt động kinh tế của
người dânvàtừ chính hoạt động du lịch đã được xem xét.
Trên cơ sở các yếu tố rủi ro được xác định và đánh giá, đề tài đã đề xuất một số giải pháp để trước mắt hạn
chế các rủi ro và về lâu dài quản lý các rủi ro một cách hiệu quả hơn, đảm bảo các nguyên tắc cho việc phát triển
DLST. 
pdf 6 trang xuanthi 03/01/2023 420
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Đánh giá rủi ro cho du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_danh_gia_rui_ro_cho_du_lich_sinh_thai_tai_khu_du_tru.pdf

Nội dung text: Đề tài Đánh giá rủi ro cho du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro

  1. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên 93 sâu các nhân viên tại 3 điểm du lịch chính là Khu du lịch (KDL) sinh thái Dần Xây, Lâm Viên Cần giờ (hay còn gọi là Đảo Khỉ) và KDL sinh thái Vàm Sát để có các đánh giá và đề xuất giải pháp. MỤC TIÊU (1)Xác định các yếu tố rủi ro đang có xu hướng tác động tiêu cực đến DLST tại các điểm du lịch thuộc KDTSQ rừng ngập mặn Cần Giờ. (2)Đánh giá mức độ rủi ro của các yếu tố này, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt hơn hoạt động DLST, đảm bảo các nguyên tắc của loại hình du lịch đặc trưng này. K T QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Rủi ro trong du lịch được định nghĩa là những nguy cơ tiềm ẩn, có thể dẫn tới sự mất ổn định, thậm chí thất bại của hoạt động du lịch. Qua khảo sát và ghi nhận từ nhiều đợt thực địa, một số rủi ro cho DLST tại KDTSQ Cần Giờ đã được nhận diện và đánh giá như sau: 1. Rủi ro từ cách tổ chức hoạt động DLST Hoạt động DLST rừng đang được khai thác chủ yếu trong khu vực Lâm Viên Cần Giờ, Khu du lịch Vàm Sát, KDL sinh thái Dần Xây. Những rủi ro do tác động của du lịch sẽ chủ yếu gây ảnh hưởng đến rừng ở những khu vực đang có hoạt động này. Tuy đó là những tác động mang tính cục bộ trong những phạm vi giới hạn nhưng cũng không loại trừ khả năng những tiểu khu khác của rừng cũng sẽ có thể bị tác động trong xu thế du lịch đang phát triển nhanh chóng. Qua khảo sát có thể nhận thấy các nguồn rủi ro sau: 1.1. X y ựng cơ sở hạ tầng v ịch vụ - Để có thể phục vụ du khách, hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ đã được xây dựng bên trong những cánh rừng. Có thể kể như việc mở rộng đường Rừng Sác, xây dựng nhiều khu dịch vụ trong rừng (Lâm Viên, Vàm Sát) Hoạt động du lịch thường xuyên đã gây nên sự thay đổi các điều kiện và đặc trưng sinh thái của những khu vực này. Và như thế, cảnh quan tự nhiên của rừng - vốn là đặc trưng tạo sự hấp dẫn du lịch - cũng có thể bị suy giảm và mất dần đi giá trị to lớn của nó. Ngoài ra, các tác động đến sự sinh trưởng của rừng cũng được ghi nhận “dọc theo tuyến đường Rừng Sác nhiều cây đước ị chết khô ất thường ”9 - Các trang thiết bị phục vụ hoạt động du lịch tại các KDL có tác động đến các chu trình tự nhiên, sinh trưởng của rừng và các động vật. Cụ thể, hệ thống chiếu sáng về đêm của các cơ sở dịch vụ, khách du lịch, tiếng ồn của máy móc Kế đó là tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển (ca nô, tàu máy, xe chở khách ) - Nhận x t về các trang thiết bị cho KDL để hỗ trợ cho việc giữ vệ sinh môi trường, đánh giá của du khách là tương đối tốt. Cả ba KDL đều trang bị khá đầy đủ thùng rác (76,4% câu trả lời), nhà vệ sinh (76,4%), hệ thống thoát nước (64,4%). Tuy nhiên, khi được hỏi về tình trạng sử dụng các thiết bị này, đa số lại không hài lòng do thùng rác thiếu vệ sinh, nhà vệ sinh chưa được sạch sẽ. Khi phỏng vấn các hướng dẫn viên tại các KDL thì lại được cho biết tình trạng này là do du khách không biết giữ gìn khi sử dụng các thiết bị này 1.2. Tổ chức các hoạt động vui chơi v công tác ảo tồn: - Theo ý kiến của du khách việc tổ chức một số hoạt động vui chơi trong KDL (xiếc thú, câu cá sấu, bán thức ăn cho thú ) là hoạt động gây ảnh hưởng nhiều nhất đến môi trường. Ngoài ra, theo chúng tôi các hoạt động này không phù hợp lắm với nguyên tắc bảo tồn, giáo dục tình yêu thiên nhiên. - Việc chăm sóc và bảo tồn động vật còn nhiều điểu bất cập. “Cảnh quan hoang sơ nhưng mà chăm s c động v t đây th c vấn đề Động v t tuy không nuôi nhốt nhưng mà kiểu cho ăn như trong vườn th , làm cho người tham quan c cảm giác như trong s th thay v ngoài tự nhiên” (Chị Hương, du khách từ TP. HCM). Hệ quả rõ nhất của việc tổ chức bán thức ăn để du khách cho khỉ ăn là các đàn khỉ trở nên hung dữ, môi trường trở nên mất vệ sinh, xuất hiện dấu hiệu ô nhiễm do rác thải (từ các túi đựng thức ăn, chai nước ), cảnh quan tự nhiên ở một số nơi cũng bị thay đổi. - Đồng quan điểm không ủng hộ việc cho khỉ ăn, ông Nguyễn Phạm Thuận (KDL Dần Xây) cho biết: “Theo các nhà khoa học th việc chăm s c khỉ tại Cần Giờ hiện nay là phản khoa học Khi cho đàn khỉ ăn những thức ăn ch n sẽ làm thay đổi hệ tiêu h a của n B i khỉ là loài động v t ăn thịt nên nếu cứ tiếp tục cho ch ng ăn như thế th sau này ch ng kh tr lại môi trường tự nhiên, khả năng sinh tồn của ch ng ị giảm Hơn nữa, khi con người cho n ăn một lần th không sao nhưng nhiều lần n sẽ thành th i quen, dần dần đàn khỉ thế hệ sau sẽ mất khả năng săn ắt, kiếm mồi Khi được trả về rừng ch ng sẽ mất dần khả năng sinh tồn hay n i cách khác là ch ng sẽ kh sinh tồn được khi ị mất các t p t nh tự nhiên của n , hệ tiêu h a thay đổi, sức đề kháng giảm”. 9 Trung Thanh (2011), Rừng ng p mặn Cần Giờ có dấu hiệu chết khô, co-dau-hieu-chet-kho.html
  2. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên 95 Lịch TP. HCM, sức chứa tối đa của Lâm Viên Cần Giờ là 7.337 khách /ngày11. Sức chứa của KDL Vàm Sát và các điểm tham quan lân cận còn có thể thấp hơn. Tuy nhiên lượng khách tập trung chủ yếu và các ngày cuối tuần, ngày lễ. “Khách đông lắm, dịp cuối tuần là không còn chỗ luôn” (Ông Thuận, KDL sinh thái Dần Xây). Những ngày trong tuần lượng khách lại rất ít, dẫn tới lãng phí về nhân lực, cơ sở hạ tầng. 2.2. Hình thức du lịch - V độ tuổi: đa số khách đến Cần Giờ là khách trẻ, độ tuổi dưới 40 (91,8% mẫu khảo sát). Đây là độ tuổi nắm bắt nhanh những xu hướng tích cực trong phát triển (bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, lợi ích cộng đồng ), thường thích tìm hiểu và có khả năng nắm bắt các thông tin nhanh. Vì vậy, có thể xem đây là thuận lợi để phát triển DLST. - V ngh nghiệp: gần phân nửa mẫu điều tra là sinh viên, học sinh (chỉ phỏng vấn từ học sinh cấp 3 trở lên). Tỷ lệ của nhóm lao động trí thức, nhân viên văn phòng cũng chiếm 39,1%. Đây là đối tượng du khách đã có kiến thức nhất định về tự nhiên, xã hội. Do vậy, họ cũng dễ dàng tiếp thu những thông tin mới, là đối tượng phù hợp cho công tác tuyên truyền bảo tồn. - Phần lớn khách đi về trong ngày, đi theo theo đoàn, nhóm, với mục đích chính là thư giãn, dã ngoại, phong trào đoàn thể “ khách đến với Cần Giờ không hoàn toàn đến với mục đ ch là DLST, một số khách th đi theo cơ quan tổ chức chứ thực t nh cũng không có mục đ ch rõ rệt ” (Ông Thuận, KDL sinh thái Dần Xây). 2.3. Hành vi của du khách - Hầu hết người được hỏi (91,3%) đều trả lời muốn tìm hiểu thêm về rừng ngập mặn. Đây điểm thuận lợi để đưa những hoạt động giới thiệu về hệ sinh thái rừng ngập mặn, giáo dục môi trường, trồng rừng cũng như giới thiệu cho họ những hoạt động du lịch mang ý nghĩa thực sự sinh thái. Tuy nhiên, qua trả lời thêm một số câu ngoài bảng hỏi, một số người vẫn còn nhầm lẫn DLST chỉ đơn thuần là du lịch thiên nhiên hoặc mong muốn có thêm một số hoạt động đơn thuần vui chơi giải trí trong các KDL. Ch ng hạn như tại Lâm Viên Cần Giờ, khi được hỏi về bầykhỉ ở đây thì một du khách cho biết: “ mặc dù có hỗn, lấy đồ của khách du lịch, đôi khi gây nguy hiểm cho du khách khi tới đây Tuy nhiên, du khách khi tới khu này là vì sự “vui nhộn” đ của bầy khỉ, nếu không sẽ buồn, không còn sự thú vị khi tới nơi này” (một khách du lịch nam). - Khi được đề nghị nhận xét về những ý thức bảo vệ môi trường của các du khách, hầu hết đều cho rằng ý thức của du khách là chưa cao. Điều này thể hiện rõ trong một số hành vi của du khách, nhiều nhất là xả rác (74,2% câu trả lời), kế đến là bẻ cây, chọc phá thú (7,2% ý kiến). Nhìn chung, việc tham quan cũng như một số hành vi thiếu ý thức của khách như bẻ cây cành, chọc phá thú , gây ảnh hưởng đến đời sống các loài sinh vật. Đầu năm 2011, đàn dơi nghệ bay khỏi Đầm Dơi chủ yếu do ảnh hưởng của việc tổ chức quá nhiều đoàn tham quan đến khu vực này và tiếng ồn do các phương tiện cơ giới đi lại trên sông. - Nhu cầu thưởng thức đặc sản, hoạt động đánh bắt để giải trí làm xảy ra hiện tượng mất hoặc suy giảm số lượng loài, suy giảm sự đa dạng sinh học của rừng như cá thòi lòi, sá sùng (sâm đất) Tóm lại, Qua các phân tích ở trên cho thấy du khách hiện nay của các KDL tại Cần Giờ là nhóm đối tượng khá đa dạng, bao gồm tỷ lệ lớn là khách du lịch “không sinh thái”. Đa số đi theo đoàn đông, hoạt động bảo vệ môi trường nếu có chỉ dừng lại ở mức nghe giới thiệu, tham gia trồng rừng, đôi khi cho các đoàn đông, mang tính phong trào. Ngoài việc ít quan tâm đến hoạt động bảo tồn họ còn có những nhu cầu thụ hưởng các dịch vụ du lịch mang tính giải trí, tham quan nhiều hơn. Số lượng khách, đặc biệt là khách hiểu được các đặc trưng và nguyên tắc của DLST, thực sự có nhu cầu tham gia DLST chưa nhiều. Đây là rủi ro lớn cho sự bền vững của hoạt động DLST trong KDTSQ. Thêm vào đó, với lượng du khách ngày càng gia tăng và ý thức tôn trọng môi trường của phần đông du khách chưa cao đã tạo nên áp lực cho hệ sinh thái rừng. Như thế, rủi ro cho tài nguyên rừng do sự tác động của du lịch cũng vì thế mà ngày càng có nguy cơ cao hơn. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Những rủi ro cần lưu tâm xuất phát từ việc thiếu qui định chặt chẽ, thiếu nhất quán trong tổ chức, thiếu hiểu biết đầy đủ về DLST của người làm công tác du lịch lẫn du khách, hoặc do mâu thuẫn lợi ích (giữa nhu cầu 11 Sở Du lịch TP. HCM (2003), Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ đến năm 2010
  3. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên 97 sẽ không ảnh hưởng nhiều; còn đối với khách DLST điều này sẽ minh bạch hơn, tránh cho họ cảm giác bị đánh lừa. “Trước khi đến đây th cũng tư ng tượng nhiều lắm, nhưng mà tới rồi thì thấy hơi khác với tư ng tượng (cười). Mà nói chung thì chị thấy đây cũng nh thường, có thể n i khá nhàm chán (cười ”. (chị Thúy, du khách đến từ Cà Mau) (4 Áp ụng các iện pháp để đi u ch nh h nh vi u hách - Quản lý việc tham quan các loại thú tốt hơn, đặc biệt là khỉ trong Lâm Viên. Áp dụng qui định cấm (nghiêm ngặt) việc cho thú ăn. Ngoài việc thường xuyên nhắc nhở khách không chọc phá, không cho thú ăn còn có biện pháp kỹ thuật đưa bớt khỉ đến khu vực khác, vừa để KDL thật sự tự nhiên vừa đảm bảo an toàn cho khách. - Tổ chức các điểm bỏ rác tiện lợi, hợp vệ sinh và an toàn (tránh khỉ phá phách). Khuyến khích du khách hạn chế sử dụng túi ni lông, mang rác ra khỏi khu vực, bằng các bảng thông báo hoặc qua nhắc nhở trực tiếp. - Việc áp dụng biện pháp pháp chế là cần thiết để giảm thiểu tác động của du khách. Tuy nhiên, biện pháp này bộc lộ nhiều nhược điểm do làm phát sinh thêm một đội ngũ nhân sự cần thiết để kiểm soát và ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm của du khách. Do đó, bên cạnh biện pháp này, cần xem x t đến việc cải thiện hành vi của du khách bằng những biện pháp ngăn cản hành vi du khách (Kreg Lindberg, 1998) như tăng phí tham quan tại các khu vục cần hạn chế khách, hay tăng đoạn đường phải di chuyển, hạn chế các phương tiện cơ giới - Hạn chế tối đa việc quảng bá các món ăn đặc sản đang có nguy cơ suy giảm nhanh chóng về số lượng. Nghiên cứu biện pháp nuôi trồng để thay thế khai thác các đặc sản này trực tiếp từ tự nhiên. Ghi chú: Trên đây là một số nhận định về các rủi ro từ hoạt động du lịch. Đây chỉ mới là một phần trong các nguy cơ cho sự phát triển bền vững của DLST tại KDTSQ. Bên cạnh đó còn có các rủi ro tự nhiên (biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước do phương tiện vận tải đường thủy, nuôi tôm và nước thải công nghiệp từ Đồng Nai, TP.HCM đổ về ) và các rủi ro do các hoạt động kinh tế khác (đánh bắt thủy sản quá mức, nuôi tôm ). Vì vậy, việc theo dõi, nhận diện, đánh giá các rủi ro cần được thực hiện thường xuyên để có các giải pháp thích ứng kịp thời, nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định của DLST.