Đề tài Giải pháp phát triển du lịch Mice Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là thành phố ven biển Miền Trung, hội đủ tiềm năng cũng như cơ hội để phát triển loại hình du lịch
MICE nhưng hiện nay việc phát triển loại hình này cũng còn nhiều hạn chế và chưa xứng tầm. Nhận thức rằng đây là
một loại hình du lịch đem lại giá trị kinh tế cao song làm thế nào để khai thác tốt nó lại không dễ dàng. Du lịch MICE
có yêu cầu đặc thù riêng để phát triển, nên chỉ những trung tâm du lịch, những thành phố lớn của nước ta mới đáp
ứng được đòi hỏi "cao cấp" của loại hình này. Nghiên cứu giải pháp mang tầm nhìn chiến lược và dài hạn nhằm
nâng cao hiệu quả tổ chức và kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch MICE trong xu thế
hội nhấp kinh tế thế giới. Phát triển du lịch MICE thành phố trên phương diện tổng thể nhằm thu hút khách MICE nội
địa và từng bước thâm nhập thị trường thế giới.
Từ khoá: Các cuộc hội họp; du lịch khích lệ/ khen thưởng; hội thảo; hội nghị; sự kiện; triển lãm. 
pdf 7 trang xuanthi 03/01/2023 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Giải pháp phát triển du lịch Mice Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_giai_phap_phat_trien_du_lich_mice_thanh_pho_da_nang.pdf

Nội dung text: Đề tài Giải pháp phát triển du lịch Mice Thành phố Đà Nẵng

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) thiết và có ý nghĩa đối với phát triển ngành du lịch thành phố, vì vậy bài báo tập trung: ―GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG‖ 2. Lý thuyết và kinh nghiệm du lịch MICE MICE là thuật ngữ viết tắt: M (Meetings: các cuộc hội họp) bao gồm hình thức hình thức hội họp của các cơ quan hoặc hội họp doanh nghiệp; I: (Incentives: du lịch khích lệ, khen thƣởng) bao gồm hình thức khen thƣởng và hình thức du lịch khích lệ; C: (Conventions/ Congresses/ Conferences: hội thảo, hội nghị); E: (Events/Exhibitions: sự kiện, triển lãm) trong đó triển lãm bao gồm hình thức triển lãm thƣơng mại và triển lãm tiêu dùng, sự kiện bao gồm hình thức sự kiện doanh nghiệp và sự kiện đặc biệt. Loại hình du lịch MICE chính là sự kết hợp giữa các yếu tố cấu thành và các dịch vụ du lịch đem lại sự hứng khởi, tham gia của du khách thông qua phong cách giao tiếp với nhà tổ chức tour du lịch, giúp cho du khách hiểu hơn tính cách văn hóa xã hội, định hƣớng phát triển kinh tế của từng vùng, từng miền du khách đến tham dự MICE. 2.1. Cấu trúc của một ngành du lịch MICE Hình 1: Cấu trúc của một ngành du lịch MICE Nguồn: Horner & SwarBrooke (Business Travel & Tourism, 2001, p.7) 2.2. Đặc điểm về loại hình MICE MICE là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và hạ tầng cơ sở nhất định. Du lịch MICE tạo doanh thu lớn cho ngành du lịch của một nƣớc, nhờ đối tƣợng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao. So với khách đi lẻ, khách đi nhóm, thì khách du lịch của MICE đƣợc xem là khách hạng sang, chủ yếu là các thƣơng nhân, chính khách sẵn sàng chi để thƣởng thức những dịch vụ cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền. Du lịch MICE đòi hỏi tính chuyên nghiệp và tính năng động rất cao, vì đây là loại hình du lịch đặc biệt với đối tƣợng du khách là các công ty, các tập đoàn lớn, các doanh nhân thành đạt từ các nơi trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc.Việc tổ chức đòi hỏi phải có phòng họp có sức chứa lớn, đầy đủ các trang thiết bị hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế nhƣ hệ thống âm thanh, thông tin liên lạc, phiên dịch, Một sự kiện thuộc MICE phải đƣợc chuẩn bị từ 6 - 12 tháng với từng chi tiết nhỏ nhất, từ việc chuẩn bị logo, tài liệu cho đến chƣơng trình, âm thanh, ánh sáng, sân khấu, đặt phòng, tổ chức đi lại, ăn uống Chƣa kể đến những tình huống bất trắc có thể xảy ra nhƣ kẹt xe, cháy nổ, khủng bố Các đoàn khách MICE thƣờng vài trăm khách và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thƣờng (do đó Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu ). Có thể nhận định một cách tổng quát nhƣ sau: (1)thị trƣờng MICE nội địa là thị trƣờng mà nơi xuất phát các yêu cầu là từ các công ty, trụ sở đặt tại Việt Nam và nơi quyết định và thực hiện từ hình thức, tính chất của sự 467
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) thế giới nên cần phải có những nhà tổ chức chuyên nghiệp đứng ra đảm nhiệm để cho việc tổ chức các sự kiện MICE đƣợc thành công. Thứ năm, cơ quan nhà nƣớc quản lý MICE đƣợc thiết kế một cách chuyên nghiệp và điều hành tốt sẽ là ―chìa khoá‖ cho sự thành công của ngành du lịch địa phƣơng. ―Tổng cục du lịch Singapore‖ bao gồm nhiều phòng ban và mỗi phòng ban vừa có những nhiệm vụ riêng, vừa có những hỗ trợ cho toàn ngành du lịch. Thứ sáu, chúng ta nên đầu tƣ một cách đồng bộ và chuyên sâu, đầu tƣ mạnh để khai thác những thế mạnh của mình, qua đó tạo nên một ―điểm tựa‖ thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành du lịch chứ không nên dàn trải dẫn đến kém hiệu quả. Thứ bảy, xây dựng đƣợc cho mình một hình ảnh đặc biệt ấn tƣợng để quảng bá rộng khắp cho du khách mọi nơi biết. Chính vì thế việc xây dựng hình ảnh là rất cần thiết và thêm vào đó là sự liên kết với các trung tâm MICE nổi tiếng để học hỏi kinh nghiệm của những chuyên gia đồng tận dụng thế mạnh của mỗi khu vực. 3. Giới thiệu sơ lƣợc về thành phố Đà Nẵng 3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Địa hình: bao gồm vùng núi ở phía Tây - Tây Bắc và vùng đồng bằng ven biển, tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch. Khí hậu: bao gồm hai mùa rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động du lịch suốt 12 tháng, mùa khô: tháng 1 - tháng 7 và mùa mƣa: tháng 8 - tháng 12. Bờ biển: có tổng chiều dài khoảng 30 km với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng trải dài nhƣ: bãi biển Nam Ô, bãi biển Thanh Bình, bãi biển Xuân Thiều, bãi biển Mỹ Khê, bãi biển Bắc Mỹ An, bãi biển Non Nƣớc Sông ngòi: ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây - Tây Bắc thành phố Đà Nẵng và từ tỉnh Quảng Nam, có hai con sông chính là sông Hàn dài khoảng 204 km và song Cu Đê dài khoảng 38 km. Rừng: tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Hòa Vang, một số ít tập trung ở các quận: Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn; thiên nhiên cũng ƣu đãi cho Đà Nẵng những khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc nhƣ: khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và khu văn hóa - lịch sử môi trƣờng Nam Hải Vân. Núi: nổi tiếng nhất Đà Nẵng là Ngũ Hành Sơn bao gồm năm ngọn: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa Sơn và Thổ Sơn với hệ thống hang động và những ngôi chùa cổ trên núi, Thủy Sơn là ngọn núi lớn nhất và thu hút khách du lịch đến tham quan nhiều nhất 3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Di tích lịch sử - văn hóa: bao gồm hệ thống di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia; hệ thống bảo tàng; hệ thống cơ sở tín ngƣỡng; những làng nghề truyền thống; những khu vui chơi - giải trí. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia: bia chùa Long Thủ; đình Đồ Bản; đình Nại Nam; đình Túy Loan; lăng mộ Ông Ích Khiêm; thành Điện Hải Hệ thống bảo tàng: bảo tàng điêu khắc Chăm; bảo tàng Đà Nẵng; bảo tàng Khu 5; bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh quân khu 5). Hệ thống cơ sở tín ngƣỡng: chùa Linh Ứng (Ngũ Hành Sơn); chùa Quán Thế Âm; chùa Tam Thai; chùa Linh Ứng (Bà Nà, Sơn Trà); chùa Pháp Lâm; chùa Phổ Đà; chùa Tam Bảo; nhà thờ Lớn (nhà thờ Con Gà); hội thánh Tin Lành; hội thánh truyền giáo Cao Đài. Những làng nghề truyền thống: làng đá mỹ nghệ Non Nƣớc; làng chiếu Cẩm Nê; làng bánh khô mè Cẩm Lệ. Những khu vui chơi - giải trí: khu du lịch sinh thái Suối Lƣơng; khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills. Lễ hội truyền thống: bao gồm những lễ hội tín ngƣỡng và những lễ hội đình làng đƣợc tổ chức hàng năm. Lễ hội tín ngƣỡng: lễ hội cầu ngƣ; lễ hội Quán Thế Âm Lễ hội đình làng: lễ hội đình làng An Hải; lễ hội đình làng Hòa Mỹ; lễ hội đình làng Túy Loan. 3.3. Cơ sở hạ tầng Đƣờng bộ: Đà Nẵng có hệ thống giao thông đƣờng bộ và hệ thống vận chuyển hành khách đƣờng bộ rất phát triển. Hệ thống giao thông đƣờng bộ: có hai quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A và quốc lộ 14B; có các con đƣờng nội thị chính nhƣ đƣờng Bạch Đằng, đƣờng Điện Biên Phủ, đƣờng Nguyễn Tất Thành, 469
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) giới thiệu các dự án, các chính sách dành cho đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ cũng có thể hỏi thêm hoặc đóng góp ý kiến cho các công trình, các dự án tại đây. Đồng thời, các công trình có tính khoa học, văn hoá cũng đƣợc cải tạo, đƣa vào phục vụ cho loại hình MICE. 4.2. Thành lập xây dựng một cơ quan chuyên về hội nghị, hội thảo tại thành phố Đà Nẵng (Convention and Visitor Bureau: CVB) Thị trƣờng du lịch MICE hoàn toàn khác biệt so với thị trƣờng du lịch thông thƣờng, CVB có trách nhiệm: (1)Xúc tiến hoạt động quảng bá điểm đến nhằm thu hút khách du lịch MICE đến thành phố Đà Nẵng; (2)Hợp tác với những nhà cung cấp để nâng cao và xúc tiến quảng bá hình ảnh điểm đến và những thành viên; (3)Hỗ trợ và giúp đỡ những nhà hoạch định chính sách du lịch MICE ra quyết định quan trọng bao gồm cả việc quản lý kinh doanh hội nghị; (4)Hoạt động nhƣ một tổ chức phi lợi nhuận nhằm giúp đỡ những cơ sở lƣu trú, công ty lữ hành, hãng vận chuyển; (5)CVB là tiếng nói chung cho các thành viên khi chính phủ có những chính sách gây ảnh hƣởng đến việc cạnh tranh về giá cả; (6)CVB cung cấp những sáng kiến cho các thành viên trong hoạt động xúc tiến quảng bá và bán những sản phẩm của họ. 4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng sản phẩm du lịch phục vụ MICE Để có thể thu hút đƣợc khách du lịch quay trở lại thì sản phẩm đặc thù đóng vai trò rất quan trọng, muốn thu hút đƣợc nhiều khách du lịch MICE thì sản phẩm du lịch phải luôn luôn hấp dẫn, độc đáo, mới mẻ. Theo thống kê của Tổng Cục Du lịch Việt Nam thì có khoản 80% khách du lịch đến Việt Nam một lần rồi không quay trở lại vì ngành du lịch chƣa có sản phẩm mới và độc đáo. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều du khách đến Đà Nẵng, cần triển khai chƣơng trình xây dựng sản phẩm mới nhƣ sau: (1)Tạo ra nhiều lễ hội, sự kiện; (2) Lễ hội ―Ẩm thực miền biển‖; (3)Tuần lễ thời trang biển; (4)Tuần lễ thể thao; (5)Cuộc thi ―Ấn tƣợng Festival biển‖; (6)Tạo ra nhiều nhu cầu giải trí. Việc hoàn thiện sản phẩm du lịch mới giúp cho Đà Nẵng có đƣợc những sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch MICE, có thể cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực về lĩnh vực này nhƣ Singapore, Thái Lan, Hồng Kông và ngay cả nƣớc láng giềng là Campuchia. 4.4. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp phục vụ MICE Đà Nẵng nên chú trọng thiết lập đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ khách MICE phát triển lâu dài và bền vững cho thành phố. Để giải quyết vấn đề về nguồn nhân lực không thể một sớm một chiều, nhƣng trƣớc mắt trong giai đoạn từ năm 2013 – 2020 xin đề xuất hƣớng giải quyết nhƣ sau: (1) Đào tạo tại chỗ, Đà Nẵng đã có một số trƣờng có dạy về du lịch nhƣng chƣa có trƣờng nào đào tạo về lĩnh vực MICE. Vì vậy, trƣớc mắt để giải quyết lƣợng lớn sinh viên và nguồn nhân lực trong du lịch từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có đƣợc kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thì Đà Nẵng nên mời một số chuyên gia về MICE từ nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc đến hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Việc đào tạo tại chỗ có một ƣu thế hơn so với đi nƣớc ngoài học là sẽ giúp đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh MICE và nhà trƣờng có thể đào tạo đƣợc nhiều hơn và tiết kiệm đƣợc chi phí do tài chính hạn hẹp. Hiện nay, có một số trƣờng của Singapore, Mỹ, Öc có cơ sở đào tạo ở Việt Nam sau đó có thể liên thông, thực tập tại nƣớc ngoài về du lịch MICE nhƣ Singapore, Anh, Úc. Thông qua khoá học này sẽ giúp học viên có dịp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế về trình độc phục vụ, kỹ năng tổ chức điều hành và quản lý các sự kiện một cách chuyên nghiệp hơn từ nhà trƣờng cho đến các doanh nghiệp, từ quy mô nhỏ cho đến lớn; (2)Đào tạo ở nƣớc ngoài, Sở du lịch thành phố Đà Nẵng có thể hợp tác với các trƣờng đại học ở Thái Lan, Singapore, Thuỵ Sĩ, Öc, Anh hoặc các trƣờng đại học khác ở Châu Âu, đều có cung cấp các khoá học về du lịch MICE. Lựa chọn một số lực lƣợng nòng cốt sang nƣớc ngoài học nghiệp vụ, để thêm tính công bằng và thu hút đƣợc nhiều nhân tài thành phố có thể phát động cuộc thi ―MICE và định hƣớng tƣơng lai‖ hoặc là ― MICE và Ngƣời dân Đà 471