Đề tài Hoạt động thu hồi đầu tư phát triển du lich tại tỉnh Ninh Bình: Thực trạng và giải pháp

Tỉnh Ninh Bình được xác định là một trong 16 khu du lịch trọng điểm toàn quốc, là trung
tâm du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ. Du lịch được xác định là ngành công nghiệp không khói
mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho quốc gia nói chung cũng như tại địa phương nói riêng. Sự
phát triển của du lịch góp phần cải thiện tình hình kinh tế - xã hội, cải thiện thu nhập và tạo công
ăn việc làm cho lao động địa phương; ngoài ra ngành du lịch phát triển sẽ góp phần thúc đấy
các ngành kinh tế khác phát triển, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm
qua, tỉnh Ninh Bình đã đặc biệt chú trọng đến đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng du lịch; khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho phát triển du lịch. 
pdf 8 trang xuanthi 03/01/2023 560
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Hoạt động thu hồi đầu tư phát triển du lich tại tỉnh Ninh Bình: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_hoat_dong_thu_hoi_dau_tu_phat_trien_du_lich_tai_tinh.pdf

Nội dung text: Đề tài Hoạt động thu hồi đầu tư phát triển du lich tại tỉnh Ninh Bình: Thực trạng và giải pháp

  1. Bảng 1. Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình Đơn vị tính: lượt khách Năm Tổng số khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa Số lượng % tăng so Số lượng % tăng so Số lượng % tăng so với năm với năm với năm trước trước trước 2013 4.398.000 18,5% 521.000 -23% 3.877.000 27,7% 2014 4.301.000 -2,3% 502.000 -3,7% 3.799.000 -2,1% 2015 6.000.000 39,5% 600.000 19,5% 5.400.000 42,14% 2016 6.440.000 7,3% 715.603 19,2% 5.725.868 6,2% 2017 7.056.340 9,5% 859.000 20% 6.197.327 8,2% Bình quân giai đoạn 14,5% 6,4% 16,43% 2013- 2017 Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình từ năm 2013 - 2017 Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến với Ninh Bình ngày càng tăng, do vậy doanh thu du lịch trong thời gian qua có mức tăng nhanh, năm 2015 doanh thu đạt 1.419 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2012 tương ứng mức tăng 642 tỷ đồng. Tốc đọ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013 - 2017 là 27,66%. Bảng 2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2017 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Vốn NSNN Vốn ngoài nhà nƣớc Tổng cộng 2013 500 9900 10400 2014 400 11200 11600 2015 450 8500 8950 2016 300 6200 6500 2017 350 6500 6850 Tổng cộng 2000 42300 44300 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình Tổng nhu cầu vốn đến năm 2017 khoảng 29.900 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước ước khoảng 1.600 tỷ đồng, chiếm 5,35%; nguồn vốn từ khu vực tư nhân ước khoảng 28.300 tỷ đồng, chiếm 94,64%. 250
  2. 1.2. Tổng vốn đầu tƣ phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình Từ năm 2013 đến nay, tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Ninh Bình tuy có tăng nhưng tốc độ tăng không đồng đều qua các năm. Trong 5 năm qua tỉnh đã thu hút đầu tư được 35 dự án đầu tư phát triển du lịch với tổng số vốn đầu tư đạt 29.628,1 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ lớn 55% tổng số nguồn vốn đã thu hút đầu tư cho du lịch, còn lại 45% là vốn huy động ngoài ngân sách. Bảng 3. Bảng so sánh kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch so với nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2013 -2017 Nhu cầu vốn Kết quả thực hiện So sánh kết quả thực hiện Năm Vốn NSNN Vốn NSNN Tổng (tỷ Tổng (tỷ với nhu cầu ngoài (tỷ ngoài (tỷ đồng) đồng) đồng (%) NSNN đồng) NSNN 2013 500 9900 10400 7305,1 1276,1 8581,2 82,5 2014 400 11200 11600 9028,3 3057,3 12085,6 104,2 2015 450 8500 8950 0 3004,1 3004,1 33,6 2016 300 6200 6500 0 2920,1 2920,1 44,9 2017 350 6500 6850 6 3031,1 3031,1 44,2 Tổng cộng 2000 42300 44300 16339,4 13228,8 29628,1 66,9 Theo bảng trên, kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2017 là 29.628,1 tỷ đồng đạt 66, 9% so với nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch. Trong đó kết quả thu hút vốn đầu tư đạt kết quả cao trong hai năm 2013 và 2014 là năm tập trung vốn ngân sách nhà nước thời điểm sau khi diễn ra sự kiện 1000 năm Thăng Long - Hà Nội là một sự kiện trọng đại của đất nước, tỉnh Ninh Bình có nhiều công trình quan trọng mang dấu ấn lịch sử, đặc biệt là Cố đô Hoa Lư. Các năm 2016,2017 kết quả thu hút vốn đầu tư so với nhu cầu chỉ đạt 44,9% và 44,2% và tập trung chủ yếu vào vốn ngoài ngân sách nhà nước vì nguồn vốn ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn. 1.3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút đầu tƣ cho phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình  Kết quả đạt được - Cơ sở hạ tầng du lịch được cải thiện, số lượng khách du lịch ngày một tăng, doanh thu du lịch lớn đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu ngân sách địa phương hàng năm, chiếm khoảng 30%. 252
  3. - Tiếp tục nghiên cứu khớp nối các quy hoạch du lịch với quy hoạch phát triển của các ngành, địa phương liên quan và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch phải gắn với phát huy đầy đủ các tài nguyên du lịch hiện có, chú ý các giá trị bản sắc văn hóa địa phương, xây dựng phương án khai thác, gìn giữ và tôn tạo các giá trị ấy, nghiên cứu thị trường, thị hiếu để lập dự án kêu gọi đầu tư, không tiến hành quy hoạch một cách áp đặt đơn thuần chỉ dựa vào tài nguyên mà không tính toán đến các yếu tố liên quan trong hệ thống. - Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. - Điều chỉnh các quy hoạch đã có và nghiên cứu lựa chọn một số khu vực trọng điểm tiến hành quy hoạch. Quan điểm thực hiện quy hoạch là đồng bộ, khoa học, có thể thuê tư vấn nước ngoài giúp lập một số quy hoạch du lịch trọng điểm như Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới quần thể danh thắng Tràng An, khu du lịch Nhà thờ đa Phát Diệm - Thực hiện công khai các quy hoạch để các nhà đầu tư có thể tìm hiểu. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn theo thứ tự ưu tiên về ngành nghề, thời gian và địa điểm.  Xúc tiến đầu tư - Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh làm đầu mối chính trong việc xây dựng các chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư khác. - Trên cơ sơ các dự án đã được lập, đã được quy hoạch, tỉnh cần chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư thông qua hợp tác liên kết vùng, thông qua cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để đặt mối quan hệ kết nghĩa giữa tỉnh với các tỉnh, thành phố trên thế giới, tập trung vào các đối tác đang có xu hướng đầu tư mạnh vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ nhằm tạo mối quan hệ cho hoạt động đầu tư, thương mại, du lịch. - Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương, địa phương, trên Web của tỉnh, internet, các tạp chí và thông qua các diễn đàn, các hội thảo để nhằm giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội, thông tin về quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh trong những năm tới. Giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết để có kế hoạch và hướng đầu tư. Nhất là trong cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho nhà đầu tư. - Phát huy quan hệ tốt đẹp giũa tỉnh với các tổ chức hữu nghị hiệp thương các nước đây là cơ sở để kêu gọi các nguồn đầu tư nước ngoài hoặc thông qua đây để họ có thể giới thiệu đầu tư cho tỉnh. - Tăng cường bố trí kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư. 254
  4.  Phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm du lịch - Đối với công tác phát triển thị trường du lịch: Căn cứ định hướng phát triển các nhóm thị trường được đua ra, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh cần chú trọng xây dựng kế hoạch thu hút xác định thị trường mục tiêu với mức độ khác nhau theo thời gian tùy thuộc khả năng của mình, đảm bảo hiệu quả kinh doanh trước mắt, song cũng không làm mất cơ hội kinh doanh trong tương lai. - Đối với công tác phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Trên cơ sở định hướng các thị trường mục tiêu, căn cứ định hướng tổ chức không gian du lịch dựa trên các nguồn tài nguyên du lịch đặc thù , tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng cũng như các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, toàn diện (mục đích, tâm lý, sở thích, điều kiện kinh tế ), xác định xu hứng phát triển phát triển du lịch trên thế giới, trong khu vực, trong nước, xác định thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm với các đặc điểm, nhu cầu cụ thể để trên cơ sở đó xây dựng được hệ thống sản phẩm du lịch phù hợp cho từng thị trường, có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách du lịch và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kết luận: Qua phân tích thực trạng, những kết quả đạt được, hạn chế và một số giải pháp thì để sđáp ứng đầu tư cho ngành du lịch Ninh Bình từ nay đến năm 2025, với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện những chiến lược phát triển đã đề ra, trong đó huy động vốn phải được đẩy mạnh để tăng cường thúc đẩy ngành du lịch phát triển nhanh, cân đối và bền vững trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Ninh Bình (2013), Phát triển bền vững du lịch Ninh Bình. Công ty TNHH TM&DV Hà Phương. 2. Cục Thống kê Ninh Bình (từ 2005 đến 2017), Niêm giám Thống kê tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình. 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình (từ năm 2000 – 2014), Báo cáo tổng kết Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình. 4. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Hà Nội. 5. Tỉnh ủy Ninh Bình (2009), Nghị quyết số 15/NQ-TƯ ngày 13/7/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ninh Bình. 6. UBND tỉnh Ninh Bình (2009), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, Ninh Bình. 7. UBND tỉnh Ninh Bình (2006), Định hướng chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2006 - 2010 về đến năm 2020 (Văn kiện Chương trình Nghị sự 21), Ninh Bình. 8. UBND tỉnh Ninh Bình (2007), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch từ năm 2007 đến năm 1015, tầm nhìn đến năm 2020, Ninh Bình. 256