Đề tài Liên kết phát triển du lịch nông thôn ở Thành phố việt trì, tỉnh Phú Thọ

Du lịch nông thôn là tổng hòa các hoạt động du lịch diễn ra ở khu vực nông thôn, sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại chỗ để đáp ứng nhu cầu của du khách và mang lại lợi ích cho cộng đồng người dân
nông thôn. Du lịch nông thôn mang lại nguồn thu nhập cho hộ nông dân thông qua việc cung cấp các dịch vụ
và bán sản phẩm nông nghiệp đặc sản địa phương và hàng thủ công mỹ nghệ, bên cạnh đó thúc đẩy xây dựng
hình ảnh của địa phương. Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vốn nổi tiếng với Khu di tích lịch sử Đền Hùng, đền
Quốc tổ Lạc Long Quân, đền Quốc mẫu Âu Cơ, hay di sản Hát Xoan và rất nhiều làng nghề truyền thống,... Tuy
nhiên, loại hình du lịch nông thôn chưa thực sự phát triển và mang lại đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố, sự liên kết trong phát triển sản phẩm du lịch này còn rất hạn chế. Trên cơ sở đánh giá đầy đủ
thực trạng phát triển du lịch nông thôn ở thành phố Việt Trì, bài viết làm rõ những khó khăn và đề xuất một số
giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố trong những năm tới 
pdf 12 trang xuanthi 03/01/2023 1280
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Liên kết phát triển du lịch nông thôn ở Thành phố việt trì, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_lien_ket_phat_trien_du_lich_nong_thon_o_thanh_pho_vie.pdf

Nội dung text: Đề tài Liên kết phát triển du lịch nông thôn ở Thành phố việt trì, tỉnh Phú Thọ

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 trên địa bàn thành phố có 214.777 người, thôn của thành phố cả trước mắt cũng như về trong đó khu vực thành thị có 140.935 người, lâu dài. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nội chiếm tỷ lệ 65,61%, khu vực nông thôn có dung chính sách đề ra còn thấp, chưa tương 73.842 người, chiếm tỷ lệ 34,39%. Thành xứng với tiềm năng sẵn có. Thu hút đầu tư phố có vi tri đia lý đăc biêt gắn với Khu di phát triển cơ sở hạ tầng du lịch gặp nhiều khó tich lich sư Đên Hung và Hát Xoan (là hai di khăn, tiến độ đầu tư hạ tầng các khu du lịch sản đã được UNESCO công nhận là di sản trọng điểm chậm; hệ thống cơ sở vật chất kỹ văn hóa phi vật thể của nhân loại). Bởi vậy thuật du lịch chưa đồng bộ. thành phố co tiêm năng phat triên kinh tế - Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao xã hội và các loại hình du lich văn hóa, lịch và Du lịch tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì sử và du lịch nông thôn. Những năm qua, hàng năm đón trung bình 7-8 triệu lượt khách thành phố Viêt Tri đã có nhiều cố gắng, nỗ trong nước và quốc tế đến tham quan du lịch lực phát triển du lịch với mục tiêu đưa du lịch tại lễ hội Đền Hùng nhưng hiện tại hoạt động trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Quá trình du lịch trải nghiệm và du lịch nông thôn chưa xây dựng nông thôn mới của thành phố Việt được khai thác hiệu quả. Chỉ một tỷ lệ nhỏ Trì đạt được nhiều kết quả khởi sắc, 100% số du khách trong và ngoài nước khi đến du lịch xã (10/10 xã) trên địa bàn thành phố Việt Trì tham quan Đền Hùng, được trải nghiệm thực được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tế tại các vùng nông thôn về tham quan các điều này đã tạo những điều kiện rất thuận làng nghề truyền thống còn hạn chế Bài lợi cho phát triển kinh tế du lịch gắn với quá viết này tập trung phân tích và đánh giá thực trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn trạng phát triển du lịch nông thôn ở thành thành phố. phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- Tuy nhiên, quá trình phát triển du lịch 2018 từ đó đề xuất một số kiến nghị giải ở thành phố Viêt Tri chưa tương xứng với pháp nhằm tăng cường liên kết phát triển du tiềm năng và còn nhiều hạn chế, cụ thể: Tăng lịch nông thôn và xây dựng nông thôn mới trưởng của ngành du lịch chưa vững chắc, trên địa bàn thành phố một cách hiệu quả và chưa đón đầu và tranh thủ tốt được những cơ bền vững trong những năm tiếp theo. hội từ hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện của tinh Phu Tho với kinh tế ca nươc; hoạt động du lịch gây không ít tác động tiêu 2. Cơ sở lý luận và tổng quan cực tới tài nguyên du lịch, tới môi trường tự nghiên cứu nhiên, xã hội, tới việc bảo tồn và phát huy 2.1. Cơ sở lý luận về du lịch nông thôn các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; một số * Khái niệm và các loại hình du lịch ngoại ứng tiêu cực từ du lịch tới cộng đồng nông thôn: dân cư nông thôn; liên kết phát triển du lịch nông thôn ở thành phố còn nhiều hạn chế Loại hình du lịch nông thôn đã hình thành (chưa tạo thành chuỗi liên kết du lịch, chưa và phát triển từ khá lâu trên thế giới, nhận xây dựng được sản phẩm du lịch nông thôn được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên đặc thù, thiếu liên kết đầu nguồn lực đầu tư cứu [1-7]. Nhìn chung, có thể hiểu du lịch về cơ sở vật chất và nhân lực du lịch), nông thôn là loại hình du lịch trong đó nông nghiệp, nghề truyền thống, cảnh quan, vốn Những hạn chế trên đây đã và đang ảnh chưa được xem là tài nguyên du lịch, giờ hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch nông được sử dụng như những tài nguyên du lịch 35
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 lịch thời vụ còn có ý nghĩa quan trọng hơn * Các điều kiện phát triển du lịch nông nhiều vì nó liên quan đến thời tiết, khí hậu, thôn bao gồm: mùa màng, hoạt động thường nhật của vùng Các nghiên cứu về phát triển du lịch nông nông thôn. thôn ở Việt Nam đều chỉ ra rằng, có nhiều - Du lịch nông thôn là một loại hình trong yếu tố tác động sự phát triển du lịch nông ngành kinh tế du lịch, sự phát triển của các thôn như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, ngành khác là tiền đề cho du lịch nông thôn an ninh, [12-14]. Cụ thể: phát triển. - Điều kiện tự nhiên: Các vùng nông - Dễ phát sinh những hình thái khác nhau thôn còn đậm đà hồn quê, là những nơi có của du lịch nông thôn: Ở Việt Nam, du lịch không khí trong lành, cảnh vật thanh bình nông thôn với nhiều tên gọi khác nhau. “Du và không gian thoáng đãng. Du khách đến lịch trang trại”,“Du lịch nông trại”, “Du lịch với các vùng nông thôn nước ta vì vẻ đẹp nông thôn”, “Du lịch đồng quê”, “Du lịch thiên nhiên tự nhiên và văn hóa nguồn cội miệt vườn”, “Du lịch sông nước”, “Du lịch không lai tạp. Vẻ đẹp thiên nhiên tự nhiên làng bản”, “Du lịch làng nghề”. Mỗi tên gọi hoặc vẻ đẹp văn hóa mà bị suy giảm thì khó đều phản ánh yếu tố cốt lõi để tạo ra đặc thu hút được du khách. trưng của từng thể loại du lịch trong loại hình - Điều kiện về môi trường: Tuân thủ du lịch nông thôn. nghiêm ngặt các quy định về việc hạn chế - Có tính liên ngành và liên vùng cao: Du hoặc tuyệt đối không dùng các loại thuốc trừ lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, mang sâu và phân bón tổng hợp đối với cây trồng nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành cũng như chất phụ gia trong thức ăn dành liên vùng và xã hội hóa cao. Liên kết chặt cho gia súc, gia cầm. chẽ các thành phần liên quan đến hoạt động - Điều kiện con người (sự tham gia của du lịch (Công ty lữ hành - chính quyền địa người dân): Người dân ở các làng quê hiền phương - người dân - khách du lịch), hợp tác lành, cởi mở và hiếu khách. giữa các làng quê để thu hút khách du lịch là góp phần xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh - Điều kiện văn hóa: Có các giá trị văn hóa đó, việc liên kết du lịch còn được thực hiện đặc trưng như giá trị văn hóa phi vật thể như lễ giữa các địa phương trong cùng một tỉnh với hội, ẩm thực, , giá trị văn hóa vật thể như các nhau và liên kết giữa các địa phương trong di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh, tỉnh và ngoài tỉnh. - Điều kiện an ninh: Khách du lịch đặc “Từ những đặc điểm trên, phát triển du biệt coi trọng vấn đề an toàn trong quá trình lịch nông thôn phải bảo đảm các nguyên tắc du lịch. Vì vậy những làng quê họ lựa chọn sau: Bảo đảm tính công bằng cho các chủ làm điểm đến du lịch của mình phải là vùng thể tham gia; đem lại lợi ích cho người dân có tình hình an ninh trật tự tốt. địa phương và phát huy nội lực ở từng địa - Điều kiện về cơ sở vật chất: Để thực hiện phương; bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo du lịch nông thôn, cần phải có các cơ sở hạ vệ môi trường; luôn đổi mới và tạo sự khác tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho du khách biệt; tăng cường mối liên kết theo chiều dọc di chuyển, sinh hoạt, nghỉ dưỡng, thăm quan và chiều ngang để làm phong phú thêm sản như đường giao thông kết nối các vùng miền, phẩm; giữ gìn bản sắc, xây dựng hình ảnh cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ ăn uống, cho đẹp trong lòng du khách [9].’’ du khách. 37
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 lượng nguồn nhân lực du lịch chưa tốt, mối các đoàn khách tham quan khu vực nông thôn quan hệ liên kết lỏng lẻo, du lịch Phú Thọ của thành phố và kết nối với các địa phương chưa nắm bắt tốt được những cơ hội từ hội trong và ngoài tỉnh. nhập quốc tế. Để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh cần phát triển sản phẩm du lịch đặc 3. Phương pháp nghiên cứu trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch; đẩy * Phương pháp thu thập dữ liệu: mạnh các chương trình hợp tác liên kết phát - Nguồn sơ cấp: Nguồn thông tin từ khảo triển du lịch với các tỉnh trong vùng Thủ đô, sát cán bộ quản lý lĩnh vực du lịch của thành vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ, liên phố Việt Trì, một số cán bộ lãnh đạo các xã kết với các tỉnh/thành phố ở nước ngoài, để và các doanh nghiệp lữ hành, hộ gia đình kết nối tour du lịch. Đặc biệt, coi thành phố cung ứng các dịch vụ du lịch nông thôn tại Việt Trì là một khu vực trọng điểm về phát một số xã. Số lượng phỏng vấn: 10 cán bộ triển du lịch của tỉnh Phú Thọ [16]. quản lý, 5 doanh nghiệp lữ hành, 20 cơ sở Nghiên cứu của Phạm Thái Thủy và cộng lưu trú ở thành phố Việt Trì và 30 hộ có tham sự về phát triển du lịch nông thôn của tỉnh gia hoạt động du lịch nông thôn tại Kim Đức, Phú Thọ đã đưa ra một khung phân tích các Hùng Lô, Thanh Đình, Phượng Lâu. yếu tố ảnh hưởng và tác động của du lịch Nội dung khảo sát tập trung vào việc đánh nông thôn trên địa bàn tỉnh, bên cạnh đó giá các chính sách phát triển du lịch gắn với nêu được thực trạng phát triển du lịch nông xây dựng nông thôn mới của Thành phố hiện thôn trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phân tích nay. Các nhận định, đánh giá được thiết kế các số liệu thứ cấp. Tuy nhiên, nghiên cứu theo thang đo Likert 5 cấp độ: 5- Rất tốt; này cũng còn những hạn chế như chưa đánh 4- Tốt; 3- Trung bình; 2- Kém; 1- Rất kém. giá tác động toàn diện các yếu tố ảnh hưởng Dữ liệu thu thập được xử lý thành các sơ đồ, đến du lịch nông thôn, sự sẵn lòng của người bảng số liệu phản ánh sự biến động của đối dân trong việc tham gia các loại hình du lịch, tượng nghiên cứu. sự hợp tác liên kết của người dân và doanh nghiệp lữ hành, và phân tích tác động đến - Nguồn thứ cấp: Sách báo, tài liệu tham sinh kế của người dân [17]. khảo và các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành liên quan tới đề tài. Báo cáo, số liệu liên Qua các nghiên cứu trên đây có thể thấy, để quan tới phát triển du lịch và xây dựng nông phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ nói chung thôn mới của Thành phố Việt Trì từ các cơ quan và thành phố Việt Trì nói riêng thì cần phải Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Sở Văn hóa, Thể quan tâm đến giải pháp tăng cường sự hợp tác thao và Du lịch, UBND thành phố Việt Trì và liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị UBND các xã trên địa bàn thành phố Việt Trì. du lịch, liên kết giữa tác nhân trong và ngoài tỉnh, nước ngoài để thiết kế các tour, tuyến * Phương pháp phân tích số liệu: hợp lý để thu hút khách, giảm tính mùa vụ của Nghiên cứu sử dụng các phương pháp và hoạt động du lịch chỉ dựa trên Khu di tích lịch kỹ thuật thống kê kết hợp phân tích SWOT: sử Đền Hùng [15-17]. Tuy nhiên, các nghiên Sử dụng bảng dữ liệu, các biểu mẫu phân tích cứu này chưa đề cập sâu đến thực trạng và và đánh giá các dữ liệu thu được, sử dụng các giải pháp cụ thể phát triển du lịch nông phương pháp so sánh để thấy được các xu thôn tại tỉnh Phú Thọ nói chung và thành phố hướng vận động qua các năm của các chỉ tiêu Việt Trì nói riêng, đặc biệt là việc liên kết phát liên quan như chỉ tiêu số lượt khách du lịch triển tour tuyến du lịch này như kết nối các nông thôn; phân tích và đánh giá thực trạng công ty lữ hành trong và ngoài tỉnh để tổ chức du lịch nông thôn, 39
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 dẫn các phường, xã phục dựng và tổ chức các Xoan, ). Do đó, kết quả thu hút khách du lễ hội truyền thống và lễ hội cổ truyền đang lịch trong lĩnh vực này còn hạn chế, chiếm tỷ có nguy cơ bị mai một, làm phong phú thêm trọng nhỏ trong tổng lượt khách du lịch đến nội dung các lễ hội. Các làng nghề truyền với thành phố Việt Trì thời gian qua. Lượng thống ở xã Thanh Đình, Hùng Lô cũng được khách du lịch nông thôn trong giai đoạn từ gắn kết với các tour, tuyến du lịch với mục năm 2016 đến 2018 có tăng nhưng tốc độ đích bảo tồn và phát triển. tăng khá chậm, cụ thể là năm 2016 lượng * Điều kiện phát triển du lịch nông thôn khách du lịch đạt 15.699 lượt khách, sau 3 của thành phố Việt Trì: năm lượng khách mới tăng lên đạt 21.949 nghìn lượt khách. Lượng khách quốc tế trải - Điều kiện tự nhiên: Mặc dù quá trình đô nghiệm du lịch nông thôn còn khá khiêm tốn, thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn thành năm 2016 có 1.719 lượt khách, đến năm 2018 phố các năm qua, tuy nhiên một số vùng tăng lên 2.450 lượt khách (chiếm khoảng nông thôn còn giữ được không gian xưa, có 11% tổng số khách du lịch nông thôn) [18]. không khí trong lành, cảnh vật thanh bình Đối với thị trường khách quốc tế, do thành (ví dụ: xã Hùng Lô, xã Thanh Đình, xã phố Việt Trì những năm qua chủ yếu phát Phượng Lâu). triển du lịch tâm linh nên lượng khách quốc - Điều kiện về môi trường: Môi trường ở tế còn hạn chế. Khách du lịch quốc tế đến các xã vùng ven, khu vực nông thôn ở thành Việt Trì chủ yếu đi theo đường bộ (chủ yếu là phố Việt Trì khá tốt, người dân tích cực tham Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, quốc lộ 6 và quốc gia các hoạt động bảo vệ môi trường. lộ 32) từ Hà Nội, các tỉnh thuộc vùng Đồng - Các hoạt động du lịch nông thôn đã bước bằng sông Hồng đến hoặc đi tiếp các tỉnh lân đầu nhận được sự tham gia của người dân cận như Điện Biện, Lai Châu, Lào Cai, Yên trên địa bàn thành phố. Hoạt động du lịch Bái. Nguồn khách quốc tế đến Việt Trì chủ cũng được xác định là mũi nhọn trong phát yếu từ châu Âu, châu Úc, ASEAN, Bắc Mỹ, triển kinh tế trên địa bàn. Đông Á Trong đó thị trường khách Pháp - Điều kiện văn hóa: Thành phố có các giá chiếm một tỷ lệ tương đối lớn (59,09%), tiếp trị văn hóa đặc trưng, giá trị văn hóa phi vật đến là khách Úc (13,64%), còn lại là lượng thể được UNESCO công nhận là những tiền khách tới từ các quốc gia khác (Tây Ban đề tốt để thu hút du khách đến tham quan, Nha, Ý, Canada, ) [18]. Mục đích du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Ngoài ra trên địa chính của khách là kết hợp tham quan, giải bàn thành phố còn rất nhiều nguồn tài nguyên trí và trải nghiệm: Trải nghiệm văn hóa địa nhân văn đa dạng như đã phân tích phương, trải nghiệm tự nhiên. - Điều kiện về cơ sở hạ tầng: Đến nay, * Đánh giá của người dân và doanh nghiệp 100% số xã trên địa bàn thành phố đạt về mức độ đầu tư cho phát triển du lịch nông chuẩn nông thôn mới, do đó hệ thống cơ thôn ở thành phố Việt Trì: sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho du Việc thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ khách rất thuận lợi. tầng du lịch gặp nhiều khó khăn, tiến độ đầu tư hạ tầng các khu du lịch trọng điểm chậm; 4.2. Thực trạng phát triển du lịch nông đầu tư cho xúc tiến, quảng bá thương mại du thôn của thành phố Việt Trì lịch của thành phố chưa hiệu quả. Công tác Du lịch nông thôn là sản phẩm du lịch mới tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu được triển khai trên địa bàn thành phố trong quả chưa cao, nội dung còn chung chung, những năm gần đây (du lịch tham quan làng thiếu tính chuyên nghiệp, chưa gắn với các nghề, chợ truyền thống, du lịch gắn với Hát khu, điểm và sản phẩm du lịch (Hình 2). 41
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 Hiện nay, chưa có thống kê đầy đủ về * Phân tich điêm manh - điêm yêu, cơ hôi doanh thu và đóng góp của du lịch nông thôn - thach thưc (SWOT) cua du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, qua các trên địa bàn thành phố Việt Trì. khảo sát thực tế người dân tham gia hoạt động Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nghiên du lịch nông thôn như biểu diễn Hát Xoan cho cứu về du lịch thành phố Việt Trì, nhóm tác du khách, hướng dẫn tham quan làng nghề mỳ gạo, sản xuất bánh chưng, bánh giầy Hùng giả phân tích những điểm mạnh - điểm yếu, Lô, những hoạt động này đã mang lại một cơ hội - thách thức của du lịch nông thôn ở phần thu nhập cho người dân bên cạnh các thành phố trong bối cảnh chung của tỉnh Phú hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bình quân Thọ và định hướng phát triển ngành du lịch mức thu nhập khi tham gia các hoạt động trên của tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 từ 100.000 - 150.000 đ/người/ngày. (Bảng 2). Bảng 2. Phân tích SWOT phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố Việt Trì Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Vị trí địa lý Nằm ở cửa ngõ khu vực miền núi phía Bắc, Chất lượng sản phẩm du lịch thấp hơn so với thuận lợi trong việc kết nối các tuyến du lịch các một số tỉnh ở phía Bắc (Hà Nội, Lào Cai, trong vùng. Quảng Ninh). Tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phong phú Môi trường nông thôn ở một số xã vùng ven bị ô (tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Hát Xoan) nhiễm, các di sản và tài nguyên du lịch bị xuống cấp Sự tham gia của Cộng đồng dân cư thân thiện, cởi mở với khách Lợi ích từ hoạt động du lịch nông thôn còn thấp, sự cộng đồng dân du lịch; Người dân đồng thuận tham gia các hoạt tham gia của người dân chưa bền vững, số lượng ít, cư nông thôn động bảo tồn, phát triển du lịch nông thôn cơ chế phân chia lợi ích chưa rõ. Chính sách của Xác định du lịch là một mũi nhọn trong phát Thiếu tính liên kết tour, tuyến du lịch trong và tỉnh triển kinh tế; ngoài tỉnh Cơ hội (O) Thách thức (T) Hội nhập quốc tế Số lượng khách trong nước và quốc tế đến du Tính cạnh tranh cao từ các loại hình du lịch của các lịch ngày càng tăng tỉnh ngày càng lớn. Xu hướng phát Tăng nhu cầu các dịch vụ trải nghiệm hoạt động Các tour, tuyến du lịch trong vùng còn hạn chế thông triển du lịch nông nghiệp, sinh hoạt văn hóa cộng đồng. tin về du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố. nông thôn Du lịch gắn với tâm linh, lễ hội mang tính đặc Chưa thu hút được các nhà đầu tư có năng lực tài chính sắc gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. vào du lịch, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019. Trong quá trình phân tích chúng tôi chỉ tập lịch nông thôn dựa trên cơ sở đóng góp công trung vào hai sự kết hợp giữa điểm mạnh và sức - chia sẻ lợi ích. thách thức, điểm yếu và cơ hội để đưa ra các - Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù giải pháp cần thiết nhằm phát triển du lịch nông phù hợp với mỗi địa điểm du lịch, kết hợp thôn trên địa bàn thành phố Việt Trì, bao gồm: công tác xúc tiến du lịch để thu hút khách - Tăng cường kết nối với các tour du lịch du lịch trải nghiệm các hoạt động du lịch ở khu vực phía Bắc, thông qua hoạt động hợp nông thôn. tác và quảng bá du lịch. Khai thác triệt để chương trình liên kết du lịch về cội nguồn và - Bảo vệ và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, chương trình liên kết phát triển du lịch 8 tỉnh đảm bảo an ninh cho du khách tham quan trải Tây Bắc mở rộng. nghiệm dịch vụ du lịch nông thôn. - Phát triển du lịch nông thôn ở thành phố - Tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở hạ Việt Trì nên gắn chặt chẽ với lễ hội Đền Hùng. tầng nông thôn, liên kết phát triển các chuỗi - Tăng cường sự tham gia của người dân, cung ứng nông sản an toàn phục vụ khách cộng đồng, doanh nghiệp với phát triển du du lịch. 43
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 22, Số 1 (2021): 34-45 [6] Nuchnard Rattanasuwongchai (1998). Rural [12] Lê Anh Tuấn (2008). Du lịch nông thôn định Tourism - the impact on rural communities II. hướng phát triển ở Việt Nam. Báo Du lịch Việt Thailand, Online at: Nam, số 2. [7] Đào Thế Tuấn & Nguyễn Xuân Hoản (2012). Đa [13] La Nữ Ánh Vân (2016). Du lịch nông thôn Việt dạng hóa hình thức du lịch nông thôn. Hội thảo Nam, tiềm năng và thách thức. Tạp chí nghiên cứu quốc tế Phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. đón tiếp tại nông hộ: Thể chế chính sách và bài học [14] Bùi Xuân Nhàn (2009). Phát triển du lịch nông kinh nghiệm, Bắc Kạn. thôn ở nước ta hiện nay. Tạp chí Cộng sản, số 802. [8] Đoàn Thị Mỹ Hạnh & Bùi Thị Huỳnh Ngọc [15] Lê Thị Thanh Thủy (2015). Phát triển du lịch cội (2012). Phát triển du lịch nông thôn ở vùng Đồng nguồn tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp. bằng sông Cửu Long: Đường đến cơ cấu kinh tế Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nông nghiệp. Học viện dịch vụ - nông - công nghiệp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. ĐHQG-HN, Kinh tế và kinh doanh. 28 (2012), [16] Dương Hoàng Hương (2017). Phát triển du lịch 261-268. bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận án Tiến [9] Nguyễn Văn Mạnh & Trần Huy Đức (2010). Phát sĩ Kinh tế Phát triển. Học viện Chính trị Quốc gia triển du lịch nông thôn để thúc đẩy hiện đại hóa Hồ Chí Minh, Hà Nội. nông thôn ở Hà Nội. Trường Đại học Kinh tế Quốc [17] Phạm Thái Thủy, Lê Thị Thanh Thủy, Lê Văn dân, Hà Nội. Cương & Đào Hà Vĩnh (2018). Nghiên cứu về du [10] Bùi Xuân Nhàn (2009). Du lịch với vấn đề phát lịch nông thôn ở tỉnh Phú Thọ. Kỷ yếu Hội thảo triển nông thôn hiện nay ở nước ta. Báo Du lịch khoa học “Đổi mới chương trình đào tạo nhân Việt Nam. lực ngành du lịch theo hướng đáp ứng nhu cầu thị [11] Ando Katsuhiro & Hà Văn Siêu (2013). Cẩm nang trường lao động và hội nhập quốc tế”. Trường Đại thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, học Hùng Vương, Phú Thọ. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch. Tổng cục Du [18] Phòng Văn hóa - Thông tin Thành phố Việt Trì lịch Việt Nam - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật (2019). Báo cáo tình hình hoạt động thể thao và du Bản (JICA). lịch trên địa bàn thành phố năm 2018. LINKAGE FOR RURAL TOURISM DEVELOPMENT IN VIET TRI CITY, PHU THO PROVINCE Pham Thai Thuy1, Le Van Hue2 1Institute of Applied research and Development, Hung Vuong University, Phu Tho 2Master’s student in Economic Management, Course 2017-2019, Hung Vuong University, Phu Tho Abstract ural tourism is a combination of tourism activities taking place in rural areas, using local natural resources Rand humanity in order to meet the needs of tourists and benefit the community. Rural tourism generates income for farmers through the provision of services and sales of local specialty agricultural products and handicrafts, as well as to promote local image. Viet Tri city is famous for the historical site of Hung King Temple, Au Co Temple, Xoan singing heritage and many traditional craft villages, however, the types of rural tourism have not really developed and contributed to the socio-economic development of the city. Especially, the linkage of involved actors in the development of this tourism product is very limited. Based on the full assessment of the current situation of rural tourism development in Viet Tri city, the article aims to clarify the difficulties and some solutions to strengthen rural tourism development links in the city in the coming years. Keywords: Rural tourism, linkage, agriculture, rural areas, Viet Tri city. 45