Đề tài Phát triển du lịch nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long - Góc nhìn từ doanh nghiệp và cộng đồng địa phương
Hoạt động du lịch nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long thời gian gần đây
đã và đang diễn ra hết sức sôi động, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa
phương là những chủ thể quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm
du lịch nông nghiệp. Thông qua kết quả khảo sát 350 người là đại diện doanh
nghiệp hoặc hộ gia đình có cung cấp dịch vụ/sản phẩm du lịch tại Đồng bằng
sông Cửu Long, bài viết tìm hiểu quan điểm của doanh nghiệp và cộng đồng địa
phương về sự phát triển của du lịch nông nghiệp cũng như ghi nhận những đề
xuất từ nhóm chủ thể này nhằm tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy và nâng cao
chất lượng hoạt động du lịch nông nghiệp vùng.
Từ khóa: du lịch nông nghiệp, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương, Đồng
bằng sông Cửu Long
đã và đang diễn ra hết sức sôi động, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa
phương là những chủ thể quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm
du lịch nông nghiệp. Thông qua kết quả khảo sát 350 người là đại diện doanh
nghiệp hoặc hộ gia đình có cung cấp dịch vụ/sản phẩm du lịch tại Đồng bằng
sông Cửu Long, bài viết tìm hiểu quan điểm của doanh nghiệp và cộng đồng địa
phương về sự phát triển của du lịch nông nghiệp cũng như ghi nhận những đề
xuất từ nhóm chủ thể này nhằm tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy và nâng cao
chất lượng hoạt động du lịch nông nghiệp vùng.
Từ khóa: du lịch nông nghiệp, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương, Đồng
bằng sông Cửu Long
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phát triển du lịch nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long - Góc nhìn từ doanh nghiệp và cộng đồng địa phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_tai_phat_trien_du_lich_nong_nghiep_tai_dong_bang_song_cuu.pdf
Nội dung text: Đề tài Phát triển du lịch nông nghiệp tại đồng bằng sông Cửu Long - Góc nhìn từ doanh nghiệp và cộng đồng địa phương
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 31 trải dài trên nhiều vùng, từ đồng bằng và nâng cao chất lượng hoạt động sông Hồng, sông Cửu Long, tới vùng DLNN vùng. nông thôn Tây Bắc, Tây Nguyên (Võ 2. KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP Sáng Xuân Lan, 2021), trong đó, hoạt NGHIÊN CỨU động DLNN tại Đồng bằng sông Cửu Bắt đầu xuất hiện ở Châu Mỹ và Châu Long (ĐBSCL) đã và đang diễn ra hết Âu từ đầu thế kỷ XX (Arroyo, 2012), sức sôi động trong thời gian gần đây. DLNN dần trở nên phổ biến từ những Điều này tạo ra bối cảnh thúc đẩy tính năm 1980 và lan rộng ra nhiều châu cấp thiết của việc thực hiện các lục, hiện nay loại hình này đang phát nghiên cứu về DLNN, đem lại những triển mạnh ở một số quốc gia Châu Á đóng góp cần thiết cả về lý luận và (Võ Sáng Xuân Lan, 2021; Nguyễn thực tiễn (Trần Anh Tiến, Hoàng Ngọc Thị Bé Ba và cộng sự, 2021), trong đó Minh, 2021). có Việt Nam. Nhận thức rõ ràng được chia sẻ Có nhiều quan điểm khác nhau về chung giữa các chủ thể tham gia hoạt DLNN. R. Lobo (1999) định nghĩa động du lịch về lợi ích và các cách DLNN là khái niệm chỉ hoạt động đến thức triển khai là cần thiết để xây tham quan một nông trại hoặc một cơ dựng nền tảng cho việc thiết lập các sở hoạt động trong lĩnh vực nông chính sách vận hành phát triển du lịch nghiệp nhằm mục đích thư giãn giải trí, cũng như tăng cường hợp tác hiệu nâng cao nhận thức, có thể chủ động quả giữa các bên vì mục tiêu phát tham gia vào hoạt động của nông trại triển du lịch bền vững (Arroyo, 2012). hoặc cơ sở đó. Marcotte Pascale và Các doanh nghiệp du lịch và cộng cộng sự (2006) coi DLNN là du lịch đồng địa phương là những chủ thể gắn liền với ngành nông nghiệp, du quan trọng đóng vai trò trọng yếu lịch trang trại (dẫn theo Võ Sáng Xuân trong việc cung cấp các dịch vụ, sản Lan, 2021). Sharpley và Sharpley phẩm du lịch. Chính vì vậy, quan điểm, (1997) thì coi DLNN là các sản phẩm đánh giá, đề xuất của nhóm này – du lịch có liên quan trực tiếp tới môi nhóm chủ thể chính cung cấp các sản trường, sản phẩm và việc lưu trú nông phẩm/dịch vụ du lịch – cần phải được nghiệp (dẫn theo Phillip, Hunter, tìm hiểu, nắm bắt làm cơ sở cho Blackstock, 2010). Ở Việt Nam, DLNN những khuyến nghị, giải pháp nâng được coi là loại hình du lịch kết hợp cao hiệu quả phát triển du lịch. tham quan trang trại, mô hình sản Bài viết này hướng đến tìm hiểu quan xuất nông nghiệp, kinh doanh nông điểm của doanh nghiệp và cộng đồng nghiệp, bao gồm cả tài nguyên tự địa phương về sự phát triển của nhiên và nhân văn (Phan Nguyễn DLNN tại ĐBSCL cũng như ghi nhận Phong Luân, 2021); là loại hình du lịch những đề xuất từ nhóm chủ thể này có sự kết hợp giữa du lịch và nông nhằm tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy nghiệp, thu hút du khách tham gia
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 33 Về số năm tham gia hoạt động cung 3.2. Đánh giá về tiềm năng và hiện cấp sản phẩm/dịch vụ du lịch, thấp trạng DLNN tại ĐBSCL nhất là 1 năm và cao nhất là 30 năm, 3.2.1. Đánh giá về tiềm năng phát số năm trung bình là 6,87 năm. triển DLNN Nghiên cứu chia thành các nhóm cụ Nhiều nghiên cứu chỉ ra, DLNN là yếu thể để quan sát, bao gồm: từ 5 năm tố chính để thúc đẩy sự phát triển trở xuống chiếm 52,9% (185), từ 6 nông thôn và có tác động đến chính đến 10 năm chiếm 25,4% (89), trên 10 sách phát triển kinh tế - xã hội của các năm chỉ chiếm 21,7% (76). Đa số các vùng nông thôn (Roman; Roman; Prus, doanh nghiệp và hộ gia đình có thời 2020). Việc các đơn vị kinh doanh, hộ gian hoạt động dưới 10 năm. gia đình nhận thấy được tiềm năng Loại hình đơn vị tham gia: cao nhất là phát triển DLNN tại địa phương thúc doanh nghiệp tư nhân chiếm 55,1% đẩy họ nhiều hơn trong việc khai thác, (193), công ty du lịch chiếm 34,9% tham gia vào hoạt động này (Sznajder, (122), thấp nhất là hộ gia đình chiếm Przezbórska, Scrimgeour, 2009). 10% (35). Tiềm năng DLNN được khách thể Các đơn vị cung cấp một số loại sản đánh giá qua các nhận định: (1) Địa phẩm/dịch vụ với tỷ lệ sau: cao nhất là phương có nhiều tiềm năng phát triển kinh doanh dịch vụ ăn uống chiếm DLNN (cảnh quan thiên nhiên, hoạt 23,5% (124), kinh doanh lưu trú chiếm động sản xuất nông nghiệp); (2) 18% (95), dịch vụ lữ hành chiếm 14% DLNN phù hợp và nên được phát triển (74), dịch vụ mua sắm đặc sản địa tại địa phương; (3) DLNN giúp nâng phương, hàng lưu niệm chiếm 13,9% cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho (73), cung ứng dịch vụ vận chuyển người nông dân tại địa phương. Kết chiếm 11% (56), nông hộ hoặc khu quả chỉ ra, nhóm khách thể đồng ý với điểm du lịch chiếm 10,6% (56), thấp cả 3 nhận định được đưa ra, cụ thể ở nhất là sản xuất, trình diễn sản xuất Bảng 1. đặc sản, sản phẩm địa phương chiếm Nhận định địa phương có nhiều tiềm 8,9% (47). năng phát triển DLNN (cảnh quan Bảng 1. Đánh giá về tiềm năng phát triển DLNN tại ĐBSCL Giá trị STT Biến quan sát trung bình 1 Địa phương có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp (cảnh 4.00 quan thiên nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp ) 2 Du lịch nông nghiệp phù hợp và nên được phát triển tại địa phương 4.06 3 Du lịch nông nghiệp giúp nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho 4.15 người nông dân tại địa phương Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020.
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 35 (Vĩnh Long), Cồn Thới Sơn (Tiền nhóm khách thể đồng ý rằng sản Giang), Cồn Chim, Cồn Hô (Trà phẩm DLNN được du khách ưa Vinh) chuộng (mean=3.92). DLNN tại 3.2.2. Đánh giá hiện trạng phát triển ĐBSCL đã trải qua thời gian dài định DLNN hướng và hình thành các sản phẩm/dịch vụ để cung cấp cho du DLNN tại ĐBSCL thời gian qua đã có khách trong và ngoài nước. Có thể nói những bước phát triển ban đầu, hoạt động DLNN tại các vùng nông thương hiệu du lịch vùng đạt được thôn là sản phẩm chính của vùng và một số vị trí nhất định trong và ngoài mang lại sức hút cho du lịch toàn vùng. nước. Nghiên cứu tiến hành phân tích Mỗi địa phương ở vùng ĐBSCL sở đánh giá của doanh nghiệp và cộng hữu hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa đồng địa phương về hiện trạng phát đặc thù, các giá trị này được tận dụng triển DLNN tại vùng đồng bằng này. khai thác trong sản phẩm/dịch vụ Nội dung đánh giá được thực hiện DLNN của tỉnh để tạo ra sản phẩm có dưới góc độ điểm mạnh: (1) Hiện nay dấu ấn độc đáo (Phan Nguyễn Phong DLNN đã phát triển tại địa phương; (2) Luân, 2021). Nhiều chương trình Các sản phẩm nông nghiệp tại địa DLNN đã và đang triển khai tại vùng phương được du khách ưa chuộng; đem lại những trải nghiệm thú vị, thu và điểm hạn chế: (3) DLNN tại địa hút du khách, thể hiện rõ tính kết nối, phương còn chưa được khai thác tốt; liên kết các địa phương (Nguyễn Thị (4) Các nông hộ/doanh nghiệp tư Diễm Hương, 2018). nhân DLNN tại địa phương còn hoạt Nhìn chung, nhóm khách thể cơ bản động manh mún, tự phát. Kết quả đồng ý rằng DLNN hiện nay đã phát phân tích dữ liệu cho thấy nhóm triển tại ĐBSCL (mean=3.62). Hiện khách thể đồng ý với 4/4 nội dung nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể được khảo sát ở mức độ khác nhau chỉ ra hiệu quả kinh tế của hoạt động (Bảng 2). DLNN tại ĐBSCL, đa số còn nhìn Theo kết quả phân tích dữ liệu từ nhận DLNN ở góc độ tổng hòa với các bảng trên, về sự phát triển sản phẩm, loại hình sản phẩm/dịch vụ khác trong Bảng 2. Đánh giá về hiện trạng phát triển DLNN tại ĐBSCL STT Biến quan sát Giá trị trung bình 1 Hiện nay du lịch nông nghiệp đã phát triển tại địa phương 3.62 2 Các sản phẩm nông nghiệp tại địa phương được du khách ưa chuộng 3.92 3 Du lịch nông nghiệp tại địa phương hiện chưa được khai thác tốt 3.90 4 Các nông hộ/doanh nghiệp tư nhân du lịch nông nghiệp tại địa phương 4.04 còn hoạt động manh mún, tự phát Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020.
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 37 nhận thức, tuy vậy các giải pháp vẫn vụ DLNN; và về hỗ trợ nâng cao năng chưa được quan tâm nghiên cứu và lực. triển khai. 3.3.1. Các đề xuất về mặt tổ chức, Tóm lại, đánh giá cụ thể nhận thức chính sách của doanh nghiệp và cộng đồng địa Chính sách và cách thức tổ chức hoạt phương về tiềm năng phát triển và động DLNN là một trong những nội hiện trạng hoạt động DLNN tại ĐBSCL dung quan trọng, mang tính định đã nêu ra một số gợi mở. Các nhóm hướng và tạo điều kiện khai thác khách thể đều nhận thấy tiềm năng hiệu quả mô hình kinh tế này phát triển cũng như các thành công (Sznajder, Przezbórska, Scrimgeour, bước đầu trong hoạt động DLNN tại 2009). Trường hợp ĐBSCL, các tổ ĐBSCL, đây là một mô hình kinh tế chức và chính sách được đề xuất ở hiệu quả trong phát triển kinh tế nông cả phạm vi toàn vùng và phạm vi địa thôn. Tuy vậy, nhiều hạn chế còn tồn phương. Kết quả phân tích dữ liệu tại trong hoạt động DLNN hiện nay là cho thấy cả 4/4 đề xuất đều nhận rào cản rõ nét để DLNN ở vùng phát được sự đồng thuận tương đối cao, triển xứng tầm, hiệu quả hơn trong trong đó có 2 đề xuất nhận được mức thời gian tới. hoàn toàn đồng ý (Bảng 3). 3.3. Đề xuất các giải pháp phát triển Ở góc độ địa phương, nghiên cứu DLNN tại ĐBSCL đưa ra 2 đề xuất về thành lập trung Nghiên cứu tiến hành đánh giá quan tâm DLNN cộng đồng và câu lạc bộ điểm của doanh nghiệp và cộng đồng hướng dẫn viên DLNN để khắc phục địa phương với các nhóm giải pháp cơ bản hiện tượng tự phát, manh mún được đề xuất để khắc phục cơ bản và được nhóm khách thể đồng ý hạn chế hiện nay mà DLNN tại (mean lần lượt 4.03 và 4.00). Các ĐBSCL đang gặp phải. Các đề xuất doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình giải pháp thuộc về 3 nhóm chính: về chiếm đa số trong các hình thức tổ tổ chức, chính sách; về sản phẩm/dịch chức kinh doanh DLNN, đây là các Bảng 3. Các đề xuất về tổ chức, chính sách phát triển DLNN tại ĐBSCL STT Biến quan sát Giá trị trung bình 1 Thành lập trung tâm du lịch nông nghiệp cộng đồng 4.03 2 Thành lập các câu lạc bộ hướng dẫn viên du lịch địa phương 4.00 3 Tăng cường liên kết giữa các bên liên quan (chính quyền, doanh 4.27 nghiệp, cộng đồng địa phương) trong phát triển du lịch nông nghiệp 4 Tăng cường liên kết giữa các địa phương có nhiều điểm tương 4.26 đồng để tạo ra các cụm du lịch nông nghiệp đặc thù, đặc sắc Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020.
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 39 bên liên quan để tạo ra các sản thù mang tính cạnh tranh mà chỉ địa phẩm/dịch vụ chất lượng và tiêu biểu phương đó mới có (mean=4.31). Các (McGehee, 2007). địa phương ở ĐBSCL đa số đều có ưu thế về sinh cảnh sông nước, miệt 3.3.2. Các đề xuất về sản phẩm/dịch vụ DLNN vườn và hệ sinh thái nông nghiệp (Thiều Quang Thịnh, 2021). Bên cạnh Đối với doanh nghiệp và cộng đồng đó mỗi khu vực đều có đặc trưng địa phương tham gia hoạt động DLNN riêng về văn hóa cộng đồng các dân thì các đề xuất về sản phẩm/dịch vụ tộc cũng như tài nguyên thiên nhiên. này có vai trò quan trọng trong toàn Vì thế, nhóm khách thể cũng đồng ý bộ hoạt động kinh doanh của họ. Đây rằng các địa phương nên xây dựng là cơ sở để du khách đưa ra quyết tour, tuyến du lịch nông nghiệp kết định lựa chọn chuyến đi để thực hiện hợp với tham quan các cảnh đẹp tự hành vi trải nghiệm sản phẩm/dịch nhiên, di tích văn hóa, lịch sử riêng vụ (Morales-Zamorano et al., 2020). biệt của địa phương cũng như các Nghiên cứu tiến hành đánh giá mức hoạt động giải trí, trải nghiệm khác độ đồng ý của nhóm khách thể đối với (mean=4.30). Đây là cơ sở giúp địa một số đề xuất liên quan nội dung này, phương đặc trưng hóa sản phẩm/dịch kết quả có đến 4/6 đề xuất nhận được vụ DLNN mà chỉ có thể trải nghiệm khi mức độ hoàn toàn đồng ý, 2 đề xuất du khách đến đây (Qiu; Fan, 2016). còn lại cũng nhận được mức độ đồng Hơn thế nữa, các cơ sở lưu trú đặc ý từ nhóm khách thể (Bảng 4). thù của DLNN nên được đầu tư phát Về sản phẩm DLNN, nhóm khách thể triển (đồng ý, mean=4.08) cùng việc đồng ý cao nhất rằng nên tạo ra xây dựng tour, tuyến du lịch dài ngày những sản phẩm, dịch vụ DLNN đặc với sự kết hợp nhiều hoạt động, kéo Bảng 4. Các đề xuất về sản phẩm/dịch vụ DLNN tại ĐBSCL STT Biến quan sát Giá trị trung bình 1 Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ du lịch nông nghiệp đặc thù mang 4.31 tính cạnh tranh mà chỉ địa phương đó mới có 2 Phát triển các cơ sở lưu trú, homestay đậm chất nông nghiệp 4.08 3 Khai thác các cơ sở chế biến nông sản, thủy sản để phát triển du lịch 4.09 4 Xây dựng tour, tuyến du lịch nông nghiệp kết hợp với tham quan các 4.30 cảnh đẹp tự nhiên, di tích văn hóa, lịch sử của địa phương 5 Cung cấp thông tin, quảng bá du lịch nông nghiệp địa phương qua 4.31 nhiều kênh khác nhau 6 Cải tạo môi trường tự nhiên, ý thức không gian du lịch nông thôn 4.31 xanh, sạch, đẹp Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020.
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 41 Bảng 5. Các đề xuất về hỗ trợ năng cao năng lực tham gia trong phát triển DLNN tại ĐBSCL STT Biến quan sát Giá trị trung bình 1 Hộ nông dân/các cơ sở kinh doanh du lịch nông nghiệp tại địa 4.26 phương cần được tập huấn các khóa đào tạo về du lịch 2 Nâng cao nhận thức và tập huấn kỹ năng cho người nông dân 4.31 về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch nông nghiệp Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020. biệt là hộ gia đình có vai trò quan du khách và tạo ra sinh cảnh nông trọng, vì phần lớn nguồn nhân lực nghiệp nói chung (Tiraietari, Hamzah, trong các đơn vị này xuất thân từ 2012). nông dân (Sznajder, Lucyna Kết quả khảo sát về nhóm giải pháp Przezbórska, Frank Scrimgeour, 2009) đề xuất cho thấy, nhóm khách thể nên có nhiều rào cản về kiến thức, kỹ đồng tình cao với các nhóm giải pháp năng tham gia cung cấp sản mà nghiên cứu đề xuất để khắc phục phẩm/dịch vụ du lịch (Vụ Đào tạo, Bộ các hạn chế hiện nay của DLNN tại Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2016). ĐBSCL. Các nhóm giải pháp tập trung Nghiên cứu phân tích sự đồng ý của giải quyết các vấn đề chung về cách nhóm khách thể với 2 đề xuất, kết quả thức tổ chức hoạt động DLNN, các cho thấy nhóm khách thể hoàn toàn hình thức liên kết phát triển DLNN. đồng ý với cả 2 đề xuất (Bảng 5). Bên cạnh đó, nhóm giải pháp trọng Hộ nông dân/các cơ sở kinh doanh tâm về sản phẩm/dịch vụ DLNN và DLNN tại địa phương cần được tập các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng huấn các khóa đào tạo về du lịch lực cũng được nhóm khách thể chú ý (mean=4.26). Các chương trình đạo đến và đồng tình cao. tạo này giúp họ nâng cao năng lực trong việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ 4. KẾT LUẬN chất lượng hơn, không ngừng đáp Qua phân tích, đánh giá quan điểm ứng nhu cầu của du khách và thu về của doanh nghiệp và cộng đồng địa hiệu quả kinh doanh tốt hơn (Qiu, Fan, phương về tiềm năng và hiện trạng 2016). Bên cạnh đó, nhóm khách thể phát triển DLNN tại ĐBSCL cho thấy hoàn toàn đồng ý rằng người nông có nhiều tiềm năng để phát triển loại dân tham gia gián tiếp hoặc có tiềm hình DLNN ở vùng ĐBSCL. Phát triển năng tham gia hoạt động DLNN cũng DLNN góp phần nâng cao thu nhập và nên được tập huấn kỹ năng về cung phát triển kinh tế - xã hội địa phương. cấp sản phẩm/dịch vụ DLNN Những thành công ban đầu của loại (mean=4.31), bởi đây là lực lượng hình DLNN này đã được ghi nhận, tiếp xúc khá nhiều với du khách thông song nhiều hạn chế còn tồn tại, nhất qua tham gia bán hàng, vận chuyển là việc khai thác chưa hiệu quả, các
- NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÁT TRIỂN DU LỊCH 43 7. Đoàn Thị Mỹ Hạnh; Bùi Thị Quỳnh Ngọc. 2021. “Phát triển du lịch nông thôn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đường đến cơ cấu kinh tế dịch vụ - nông - công nghiệp”. VNU Journal of Science: Economics and Business, [S.l.], v. 28, n. 4, dec. 2012. ISSN 2588-1108. 8. Dương Tấn Giàu. 2021. “Thực trạng và giải pháp khai thác du lịch nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo sự phát triển bền vững”, in trong Phát triển du lịch nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới. TPHCM: Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM, tr. 146-158. 9. Dương Thành Trung. 2019. “Phát biểu đề dẫn”. Hội nghị giữa lãnh đạo TPHCM và lãnh đạo 13 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về liên kết hợp tác phát triển du lịch lần thứ II năm 2019. Bạc Liêu. 10. Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long. 2019. “Phát biểu đề dẫn”. Hội nghị xúc tiến quảng bá du lịch Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội. 11. Hieu Minh Vu, Trung Minh Lam, Sudesh Prabhakaran. 2021. “Perceptions of Key Stakeholders Towards Sustainable Tourism Development: A Case Study in Mekong Delta, Vietnam”. Journal of Asian Finance, Economics and Business, Vol 8 No 4, pp. 717-726. 12. Hồ Thị Đào - Nguyễn Quốc Bình. 2020. “Phát triển du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long, thời cơ và thách thức”, in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long. An Giang. 13. Lobo, R. 1999. Agritourism Benefits Agriculture in San Diego County. California Agriculture, 53(6), pp. 20-24. 14. McGehee, N. G. 2007. An Agritourism Systems Model: A Weberian Perspective. Journal of Sustainable Tourism, 15(2), pp. 111-124. doi:10.2167/jost634.0. 15. Morales-Zamorano et al. 2020. “Value chain for agritourism products”. Open Agriculture, vol. 5, no. 1, 2020, pp. 768-777. 16. Ngo Thi Phuong Lan - Nguyen Thi Van Hanh. 2020. The Impact of Agrotourism on The Local Community (A Case Study of Sơn Islet, Cần Thơ City, Vietnam). European Journal of Molecular & Clinical Medicine ISSN 2515-8260Volume07, Issue03, 2020. 17. Ngô Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Vân Hạnh. 2021. “Thực trạng liên kết vùng trong phát triển du lịch nông nghiệp tại Đồng bằng bằng sông Cửu Long”, in trong Phát triển du lịch nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới. TPHCM: Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM, tr. 221-232. 18. Ngô Thị Phương Lan, Trần Anh Tiến, Hoàng Ngọc Minh Châu. 2020. “Du lịch nông nghiệp – Từ kinh nghiệm ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đến sự phát triển tại huyện Yeongdong, tỉnh Chungcheong-buk, Hàn Quốc”. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum. 4(2), tr. 365-375. 19. Ngô Thị Phương Lan. 2021. Phát triển chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới. Đề tài cấp Nhà nước KX.01.52/16-20. 20. Nguyễn Ngọc Trang. 2021. “Du lịch ẩm thực – Tiềm năng và cơ hội trong liên kết phát triển du lịch và nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long”, in trong Phát triển du