Đề tài Sự phát triển du lịch ở Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Công nghiệp 4.0 đã tạo ra những đột phá về công nghệ và trí tuệ nhân tạo, có ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ các hoạt động trong ngành du lịch. Bên cạnh đó các cơ quan và nhà nước cần có
thêm nhiều biện pháp xử lý mạnh hơn để giữ gìn những cảnh quan và di tích lịch sử đã được cha
ông ta gìn giữ từ hàng ngàn trăm năm nay. Nghiên cứu chủ yếu áp dụng phương pháp thống kê
mô tả, so sánh kết hợp với phân tích, đánh giá dựa trên các nguồn dữ liệu thứ cấp được khảo sát
và thu thập từ Sở Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bài báo nghiên cứu khoa học có
liên quan. Ứng dụng công nghiệp 4.0 sẽ cho phép giảm chi phí thời gian, nhân lực lao động, chi
phí sản xuất, đồng thời giảm giá thành các dịch vụ du lịch nhưng bên cạnh đó sự phát triển du lịch
cũng thường kéo theo sự gia tăng rác thải và đó là nỗi lo khá lớn cho các quan và Nhà nước.
Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0
pdf 6 trang xuanthi 05/01/2023 480
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Sự phát triển du lịch ở Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_su_phat_trien_du_lich_o_viet_nam_trong_boi_canh_cua_c.pdf

Nội dung text: Đề tài Sự phát triển du lịch ở Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

  1. Nếu thiếu sự giúp đỡ của Công nghiệp 4.0 dụ lịch Việt Nam sẽ trở nên lạc hậu, thụt lùi và không thể cạnh tranh với ngành du lịch của các nước trên thế giới. Cách mạng Công nghiệp 4.0 là xu hướng phát triện tất yếu hiện nay. 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DU LỊCH Ở VIỆT NAM Theo khảo sát và thống kê từ Sở Du lịch và Thương mại, Sở Ngoại vụ, số lượng lao động trong khu vực tăng nhanh. Lao động gián tiếp có xu hướng tăng trên quy mô lớn hơn , phản ánh vai trò quan trọng của du lịch và hiệu quả xã hội hoá du lịch. Năm 2011, có khoảng 69.336 nhân viên trong ngành du lịch. Năm 2017, có tới 110.341 lao động du lịch. Nhân viên trong khách sạn chiếm gần 55% tổng số. Điều này phù hợp với thực tế lao động trực tiếp. Ngoài ra, lao động trong kinh doanh liên quan tới ngành du lịch như du lịch , dịch vụ giải trí, vận tải, hậu cần, cũng có tỷ lệ tương đối cao.Về cơ cấu lượng lao động tại địa phương năm 2017 ở Hà Nội chiếm 51,5% công nhân toàn vùng. Ngoài ra, một số địa phương đã phát triển ngành du lịch như Hải Dương, Hưng Yên, Các địa phương có ít lao động ngành du lịch. Số lượng lao động ở các tỉnh từ năm 2011 - 2017 Stt Tỉnh 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 Hà Nội 57.875 62.150 65.000 68.000 88.000 90.500 92.040 2 Bắc Ninh 1.186 1.340 1.560 1.750 1.800 3.174 3.316 3 Hải Dương 4.000 5.460 6.195 7.020 7.500 6.000 6.125 4 Hưng Yên 2.260 2.680 2.910 3.080 3.500 3.650 3.780 5 Nam Định 2.745 2.990 3.010 3.200 3.500 3.620 3.640 6 Thái Bình 1.270 1.390 1.185 1.200 1.355 1.400 1.440 TỔNG 69.366 76,01 79,86 84.25 105.655 108.344 110.341 (Nguồn: Trung tâm Thông tin Du lịch- Sở Tổng hợp du lịch) Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2019, các chỉ tiêu về lượng khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa và tổng thu từ khách du lịch đều đạt mục tiêu. Ước tính năm 2019, Du lịch Việt Nam đón 19 triệu lượt khách quốc tế (tăng trên 16% so với năm 2018), phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa (tăng trên 6%) và tổng thu từ khách du lịch ước đạt trên 720.000 tỷ đồng (tăng trên 16%).Dự báo cho rằng lượng khách quốc tế có tốc độ tăng nhanh trong những năm tiếp theo và tới năm 2020 sẽ vượt mốc 20,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa và tổng thu từ khách du lịch đạt trên 830.000 tỷ đồng. Điều này là một tín hiệu rất tốt cho ngành du lịch Việt Nam và cũng là thách thức khiến chúng ta cần phải chuẩn bị nhiều nguồn lực để đón tiếp khách quốc tế cũng như khách nội địa một cách chu đáo và hoàn hảo nhất. 2342
  2. tạo ra hiệu ứng đám đông, tạo nên thương hiệu điểm đến nhanh chóng và mang tầm vóc quy mô toàn cầu. Một trong những ví dụ điển hình là sau khi bộ phim King Kong ra đời, vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Tràng An (Ninh Bình) và Phong Nha (Quảng Bình) càng trở nên nổi tiếng trở thành điểm đến hấp dẫn trong con mắt du khách quốc tế và trong nước. Cách mạng Công nghiệp 4.0 hỗ trợ liên kết tour, tuyến du lịch CMCN 4.0 đã giúp cho các doanh nghiệp lữ hành dễ dàng kết nối tour, tuyến điểm, tăng lượng khách và tăng hiệu suất kinh doanh du lịch, biến du lịch trở thành một ngành công nghiệp có guồng máy hoạt động không ngừng nghỉ, chạy hết công suất. Cách mạng Công nghiệp 4.0 hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp du lịch Liên kết vùng, liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, chia sẻ khách, dịch vụ, chia sẻ lợi nhuận cũng như khó khăn là xu thế tất yếu để chuyên môn hóa và giảm giá thành các dịch vụ du lịch. CMCN 4.0 giúp cho mối liên kết này ngày càng thuận lợi, mở rộng không gian, làm cho ngành du lịch phát triển bền vững hơn. 3.2 Thách thức Bảo mật thông tin khách hàng Bước vào kỷ nguyên của cuộc CMCN 4.0, sản phẩm, dịch vụ thông minh sẽ ngày một phổ biến với các ứng dụng trực tuyến có chức năng thu thập thông tin cá nhân. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý, bảo đảm thu thập thông tin cá nhân của khách hàng tại các đơn vị cung cấp dịch vụ dường như vẫn chưa được quan tâm đúng mức, khiến nhiều việc thu thập thông tin cá nhân của người dùng bị lộ và bị sử dụng trái phép Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, không ít doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở Việt Nam còn khá thờ ơ với việc bảo mật thông tin cá nhân của người dùng. Thời gian vừa qua, một số khách hàng của nhiều hãng hàng không tại Việt Nam mất thông tin cá nhân sau khi mua vé máy bay trực tuyến, như: Tháng 7-2016 đã xảy ra vụ tiến công vào hệ thống mạng của Hàng không Việt Nam theo hình thức APT (tiến công có chủ đích làm ảnh hưởng hơn 100 chuyến bay, đồng thời làm rò rỉ dữ liệu của hơn 400 nghìn tài khoản khách hàng thường xuyên của hãng Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam chưa cao Theo số liệu của Hiệp hội thương mại điện tử, các đại lý du lịch trực tuyến thương hiệu toàn cầu, như: Agoda.com, booking.com, Traveloka.com, Expedia.com đang độc chiếm thị trường Việt Nam, với 80% thị phần. Trong khi đó, hiện chỉ có hơn 10 công ty Việt Nam có kinh doanh du lịch trực tuyến, ví dụ như: Ivivu.com, chudu24.com, mytour.vn. Tuy nhiên các công ty này cũng chỉ phục vụ thị trường khách trong nước và số lượng giao dịch còn thấp. Thêm vào đo, trong khi các khách sạn Việt Nam từ 3 đến 5 sao hầu hết đã tham gia vào hệ thống online của các đại lý du lịch trực tuyến nước ngoài, thì các khách sạn nhỏ vẫn sử dụng phương thức quản lý thủ công trong hoạt động giới thiệu và bán sản phẩm. Hầu hết các công ty lữ hành, nếu có địa chỉ website cũng chỉ đơn thuần giới thiệu sản phẩm với hình thức và nội dung sơ sài, cộng thêm việc triển khai thanh toán trực tuyến chưa phổ biến nên tỷ lệ giao dịch thành công vẫn ở mức rất thấp. 2344
  3. độ tăng trưởng nhanh của du lịch trực tuyến. Thực tế này buộc tất cả các thành phần trong ngành du lịch, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các công ty cấp sản phẩm - dịch vụ du lịch, đều đứng trước yêu cầu phải thực hiện quá trình chuyển đổi số càng sớm càng tốt, hướng tới hình thành một hệ thống tích hợp và trao đổi dữ liệu du lịch thông minh của Việt Nam. Bên cạnh đó, du lịch thông minh là một loại hình du lịch mới, bổ sung vào hệ thống phân loại các loại hình du lịch ở Việt Nam (du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch MICE, du lịch chữa bệnh, du lịch nông thôn, du lịch đô thị, . Du lịch thông minh là sản phẩm du lịch mới, bao gồm các dịch vụ trải nghiệm được tạo ra bằng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến cung cấp cho khách du lịch. Ví dụ: tour du lịch thực tế ảo, phim 3D ” 3600, các trò chơi giải trí công nghệ, Có thể du lịch thông minh bắt đầu từ việc chuyển đổi số, số hóa dữ liệu. Mô hình du lịch thông minh thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới là nhờ vào hệ thống hạ tầng hiện đại, đồng bộ và chính quyền tạo môi trường thân thiện, chính sách thiết thực, thuận lợi cho phát triển du lịch thông minh. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững hướng đến du lịch xanh để gìn giữ những tài nguyên thiên nhiên, di sản của Việt Nam. Sự phát triển du lịch cũng thường kéo theo sự gia tăng rác thải: Khách du lịch thường thải ra môi trường lượng chất thải khá lớn. Trong khi đó việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải ở hầu hết các khu du lịch chưa được thực hiện tốt. Nguồn nước sông hầu như đã bị ô nhiễm nặng bởi rác thải sinh hoạt và buôn bán, nước sông đen, bốc mùi hôi thối đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Con kênh rạch này làm nhiệm vụ chính là phục vụ giao thông, vừa có chức năng xả thải, tiêu thoát nước. Hiện nay, các kênh rạch đã bị bồi lắng, cạn dần và ô nhiễm nặng do chất bẩn lưu trữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Gretzel, U., Sigala, M., Xiang, Z., & Koo, C. (2015). Smart tourism: foundations and developments. Electronic Markets, 25(3), 179-188. [2] Ministry of Culture, Sports and Tourism (2011), Vietnam tourism development strategy to 2020 with a vision to 2030. [3] Nguyễn Khắc Hiếu (2014). Mô hình ARIMA và dự báo lạm phát 6 tháng cuối năm 2014, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16, tr.16-18. [4] Phùng Đức Vinh (2018). Công nghiệp 4.0 với phát triển du lịch. Kỷ yếu hội thảo khoa học phát triển du lịch trong Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trang 210-214. [5] Tổng cục thống kê Việt Nam, Thông cáo báo chí về tình hình Lao động việc làm quý I năm 2018. [6] Nguyễn Bích Lâm (Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê), Năng suất lao động của Việt Nam và giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng năng suất lao động (Tham luận tại Diễn đàn CEO 2018, Hà Nội, ngày 13/4/2018). 2346