Đề tài Thực trạng du lịch cộng đồng và nhân lực để phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là loại hình du lịch
mới phát triển ở Việt Nam. Tên gọi của loại hình du
lịch này hiện vẫn đang là đề tài tranh luận của các
nhà khoa học, các nhà quản lý du lịch. Dù vậy, Luật
Du lịch của Việt Nam (năm 2017) đã chính thức
sử dụng tên gọi này và khẳng định “Du lịch cộng
đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở
các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân
cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi”. Trên cơ
sở đó, có thể khẳng định, DLCĐ là loại hình du lịch
do người dân/ cộng đồng cư dân triển khai, làm chủ;
dựa vào ưu thế của văn hóa cộng đồng, tộc người và
các điểm nổi trội của điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên trong khu vực; phục vụ du khách từ ăn,
nghỉ tới các hoạt động và sản phẩm du lịch; Nhà
nước và doanh nghiệp giữ vai trò định hướng, hỗ
trợ và hợp tác với người dân trong quá trình làm du
lịch. Vì vậy, nhân lực dành cho DLCĐ hay nhân lực
phát triển DLCĐ chủ yếu và cơ bản là nhân lực của
cộng đồng, cư dân; Nhà nước và doanh nghiệp chỉ
có thể định hướng, đào tạo nguồn nhân lực này mà
không trực tiếp quản lý, sắp xếp 
pdf 6 trang xuanthi 03/01/2023 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thực trạng du lịch cộng đồng và nhân lực để phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_thuc_trang_du_lich_cong_dong_va_nhan_luc_de_phat_trie.pdf

Nội dung text: Đề tài Thực trạng du lịch cộng đồng và nhân lực để phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay

  1. VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN biệt là mối quan hệ giữa phát triển DLCĐ với bảo nguồn nhân lực du lịch (cộng đồng); Cung cấp số tồn, phát huy các giá trị văn hóa và tự nhiên hay liệu tổng doanh thu và số lượng khách quốc tế, nội phát triển bền vững DLCĐ; vấn đề đào tạo nguồn địa đến các điểm DLCĐ. nhân lực phát triển DLCĐ, đã xuất hiện một số Với 33 báo cáo của các tỉnh, thành, có thể nhận công trình nghiên cứu, luận văn, luận án về các thấy DLCĐ đã, đang có những bước phát triển tích vấn đề này như: Trần Thị Thủy (2017, tr.606-616), cực, nhanh và tương đối bền vững ở các tỉnh miền “Phát triển DLCĐ theo hướng bền vững của người núi, nơi cư trú của các tộc người thiểu số với nhiều Thái huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”; Trần Thị nét văn hóa tiêu biểu, khác biệt, kết hợp với điều Thủy (2018, tr.50-59), “Đào tạo nguồn nhân lực kiện tự nhiên đa dạng, độc đáo như khu vực Tây phục vụ phát triển loại hình DLCĐ ở huyện Con Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn - Tây Nguyên, Tây Cuông, tỉnh Nghệ An”; Trần Thị Thủy (2020),“Phát Nam Bộ. DLCĐ dường như ít phát triển hơn ở đồng huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát bằng, đô thị, nơi cư trú chủ yếu của người Kinh. Cụ triển DLCĐ ở Con Cuông, Nghệ An”, Đặc biệt, thể, theo báo cáo tỉnh Sơn La, từ năm 2007, công năm 2020, Tổng cục Du lịch, triển khai nhiệm vụ tác phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng khoa học “Nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ nhận được được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh. trợ phát triển DLCĐ” với kết quả là kỷ yếu Hội thảo Trong thời gian đó, nhiều văn bản hỗ trợ du lịch và báo cáo tổng hợp cùng tên của nhiệm vụ khoa và DLCĐ trên cả 5 góc độ đã được ban hành. Năm học (Thành, 2020). 2019, DLCĐ tỉnh đón tiếp 825.866 lượt khách, 3. Phương pháp nghiên cứu trong đó có 784.546 lượt khách nội địa, 41.320 lượt Bài viết chủ yếu sử dụng nguồn tài liệu/tư liệu khách quốc tế; tỉnh có 162 cơ sở lưu trú (Homestay) và nhận thức của tác giả qua quá trình nghiên cứu với công suất sử dụng phòng đạt 60%; doanh thu thực địa, trong đó có cả tư liệu của các đề tài, dự đạt 10.290 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ dịch vụ án cá nhân và tập thể, trên địa bàn Tây Nam Bộ, lưu trú đạt 7.203 tỷ đồng, còn lại (3.087 tỷ đồng) Trường Sơn - Tây Nguyên, Tây Bắc và gần nhất là doanh thu từ các dịch vụ khác. Trong 9 tháng là chuyến nghiên cứu thực địa về thực trạng phát đầu năm 2020, dù chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh triển DLCĐ ở 2 tỉnh Hà Giang và Cao Bằng. Đó Covid 19, nhưng DLCĐ tỉnh vẫn thu được những là những chuyến nghiên cứu, điều tra thực địa, thu kết quả đáng khích lệ. Các số liệu thống kê lần lượt thập tài liệu, số liệu, bằng phương pháp điền dã là: 39.892 lượt khách, trong đó khách trong nước là dân tộc học, du lịch học với các kỹ thuật cơ bản như 37.861 lượt; khách quốc tế là 2.031 lượt; số cơ sở quan sát, phỏng vấn, chụp ảnh, quay video và thảo lưu trú tăng lên 170; công suất sử dụng phòng đạt luận nhóm, 30%; doanh thu đạt 2.906 tỷ đồng, trong đó 2.034 tỷ đồng từ dịch vụ lưu trú, còn lại (872 tỷ đồng) từ Ngoài ra, bài viết cũng sử dụng nguồn tư liệu, số các dịch vụ khác (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch liệu, nhận thức có được bằng phương pháp thu thập, tỉnh Sơn La, 2020). phân tích, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học, nhà quản lý du Trong một bài viết, Lường Song Toàn, một trí lịch. Đặc biệt, bài viết đã sử dụng nguồn tư liệu từ thức người Thái sinh sống tại thị trấn Mai Châu, đã hơn 30 bản báo cáo tình hình phát triển DLCĐ của xây dựng mục “Du lịch Mai Châu từ tự phát đến hơn 30 tỉnh, thành gửi Tổng cục Du lịch, vào nửa phát triển DLCĐ có định hướng của chính quyền cuối năm 2020. địa phương”. Trong đó, ông cho biết DLCĐ bản Lác đã manh nha rất sớm từ gia đình ông Hà Công 4. Kết quả nghiên cứu Nhậm, do trong kháng chiến chống Pháp gia đình 4.1. Thực trạng du lịch cộng đồng ở Việt Nam ông đã bảo vệ, giúp đỡ nhiều cán bộ, cán bộ lãnh hiện nay đạo cách mạng hoạt động bí mật. Vì vậy, sau năm Nhằm triển khai Quyết định số 1685/QĐ-TTg 1954 nhiều vị lão thành cách mạng, nhiều nguyên ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê thủ quốc gia Việt Nam và các nước đã đến thăm duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu gia đình ông. Từ đó, gia đình ông đã hình thành ý cầu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tổng cục thức làm du lịch và bắt đầu đón khách trong nước Du lịch đã tổ chức nghiên cứu, xây dựng Chương và quốc tế. Từ gia đình ông, DLCĐ đã phát triển ra trình tổng thể hỗ trợ phát triển DLCĐ tại Việt Nam. nhiều gia đình trong bản. Từ bản Lác, DLCĐ phát Để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp phát triển triển ra một số bản khác ở huyện Mai Châu, như bản DLCĐ, ngày 20/8/2020, Tổng cục Du lịch đã gửi Pom Coọng, bản Văn (Toàn, 2017, 631-632). công văn yêu cầu Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể Từ thực tế đó, năm 2011, Huyện ủy Mai Châu thao và Du lịch các địa phương báo cáo tình hình ban hành Nghị quyết về phát triển DLCĐ gắn với phát triển DLCĐ trên 5 góc độ: Hỗ trợ xây dựng xây dựng Nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2011- quy hoạch, đầu tư hạ tầng tại các điểm phát triển 2015; UBND huyện đã xây dựng Đề án phát triển DLCĐ; Hỗ trợ xây dựng và phát triển sản phẩm du DLCĐ gắn với xây dựng Nông thôn mới giai đoạn lịch (cộng đồng); Hỗ trợ xúc tiến, quảng bá du lịch 2011 - 2015; Năm 2012, UBND huyện phê duyệt (cộng đồng); Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển quy hoạch phát triển mạng lưới DLCĐ gắn với xây Volume 10, Issue 1 137
  2. VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN tr.632). Có nghĩa là, khi đó, tại bản Lác, nhân lực người lao động tham gia hoạt động DLCĐ. Theo DLCĐ hoàn toàn chưa qua đào tạo; tất cả đều bắt báo cáo của tỉnh Sơn La, từ năm 2017, Sở Văn hóa, đầu từ kinh nghiệm đón tiếp, phục vụ du khách của Thể thao và Du lịch đã phối hợp với nhiều cơ quan, gia đình ông Nhậm; lớp sau học từ lớp trước. Từ hạt đơn vị (Hiệp hội Du lịch; UBND các huyện, thành nhân ban đầu đó, đến tháng 02/2017, bản đã có 58 phố; Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh và các cơ sở gia đình kinh doanh Homestay, 7 đội văn nghệ, nhiều đào tạo nghiệp vụ du lịch, trong đó có Trường Cao gia đình bán hàng lưu niệm, hàng tiêu dùng phục vụ đẳng du lịch Hà Nội), mở nhiều lớp tập huấn, đào khách, hoặc kết hợp giữa kinh doanh Homestay và tạo cho hơn 1.000 nhân lực du lịch trong tỉnh, tại bán hàng, bán đồ lưu niệm phục vụ du khách. các huyện Vân Hồ, Mộc Châu, Mường La. Chuyên Tại bản Hạ Thành, chủ Homestay “Tới family” môn, nghiệp vụ được tập huấn, đào tạo gồm nấu ăn, là gia đình làm DLCĐ đầu tiên và là một trong số phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, thuyết ít gia đình làm DLCĐ thành công trong bản. Năm minh, kỹ năng kỹ thuật số, văn nghệ, đón khách 2012, gia đình sử dụng ngôi nhà sàn đang ở làm Năm 2018, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi phục vụ khách; năm 2017, dựng xong ngôi nhà tỉnh Đắk Nông tổ chức 2 lớp tập huấn quản lý nhà thứ hai phục vụ du khách; năm 2020, tiếp tục dựng nước về du lịch và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, có ngôi nhà thứ 3 làm Homestay. Tất cả việc ăn, nghỉ lồng ghép nội dung về DLCĐ cho hơn 110 học viên của khách đều do các thành viên trong gia đình là nhân viên, chuyên viên của các Sở, ngành, địa đảm nhiệm/phục vụ. Tùy vào số lượng khách, các phương; các chủ cơ sở, thành viên các tổ chức kinh thành viên trong gia đình phân công, hỗ trợ nhau doanh du lịch trên địa bàn. Năm 2019, tỉnh tiếp tục hoàn thành công việc. Tháng 11/2020, gia đình có tổ chức 2 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên 8 khẩu, tất cả đều được thu hút vào làm các công du lịch tại điểm và tổ chức, quản lý, khai thác hoạt việc phục vụ du khách. Khi khách đông, gia đình động DLCĐ cho hơn 120 học viên là các hướng dẫn gọi thêm một số người thân trong họ, trong làng. viên, chủ cơ sở kinh doanh du lịch, trong đó có một Những người đến giúp nhận tiền công theo ngày, số học viên đại diện cho các thôn, bản được chọn thí khoảng 100.000 - 150.000 đồng/ngày/người. Làm điểm làm DLCĐ. Năm 2020, Sở cũng dự định phối việc tại Homestay của Tráng A Chu và những hợp với UBND hai huyện Krông Nô và Cư Jút (tỉnh Homestay khác ở bản Hua Tạt (tỉnh Sơn La) cũng Đắk Nông) tổ chức lớp tập huấn, hướng dẫn thực là những người trong gia đình, làng/bản, vốn chỉ hành cho thành viên các tổ quản 1ý, hướng dẫn quen với công việc đồng áng, nương rẫy (B. Trang, trên địa bàn, nhằm trang bị kỹ năng và nâng cao kỹ 2019). Có nghĩa là, việc sử dụng lao động gia đình, năng, quy trình đón tiếp khách du lịch cộng đồng, chưa qua đào tạo là thực trạng chung của DLCĐ ở song do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên kế Việt Nam hiện nay. hoạch chưa thực hiện được. 5. Thảo luận Tại tỉnh Hà Giang, “Qua các năm triển khai, số Vào thời điểm 18/9/2020, Việt Nam có 707 đơn lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vị hành chính cấp huyện, gồm 78 thành phố thuộc các làng văn hóa DLCĐ trên địa bàn cơ bản được tỉnh, 51 thị xã, 49 quận và 529 huyện2. Như vậy, qua lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn là 500 người”; để mỗi đơn vị cấp huyện có một cán bộ được đào “Năm 2020 phối hợp với UBND các huyện, thành tạo về du lịch không phải là vấn đề quá khó với hệ phố rà soát, đăng ký nhu cầu tổ chức các lớp bồi thống trường cao đẳng và đại học của nước ta hiện dưỡng nghiệp vụ lễ tân buồng phòng, chế biến món nay. Việt Nam hiện có Trường Cao đẳng du lịch ăn, pha chế đồ uống, kỹ năng phục vụ khách tại Hà Nội và Trường Cao đẳng nghề du lịch Sài Gòn, các làng văn hóa DLCĐ, nghiệp vụ hướng dẫn viên cùng nhiều khoa/chuyên ngành du lịch, liên quan du lịch, tiếng Anh giao tiếp, tổng số 13 lớp”. Báo đến du lịch đang đào tạo sinh viên tại các trường đại cáo còn cho biết, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch học. Gần đây nhất, Khoa Du lịch, trường Đại học tỉnh đã “Phối hợp với UBND huyện Mèo Vạc kiểm Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà tra, sát hạch cho các học viên tham gia khóa học Nội, được phép đào tạo du lịch ở trình độ Tiến sĩ. hướng dẫn viên du lịch tại điểm năm 2020”. Báo Có nghĩa là, du lịch với tư cách là một ngành khoa cáo tỉnh Sóc Trăng cũng cho thấy, “Nhằm xây dựng học đã được đào tạo từ trình độ cao đẳng, đại học nguồn nhân lực du lịch cơ bản đáp ứng yêu cầu phát đến cao học, nghiên cứu sinh. triển du lịch, đặc biệt là DLCĐ trong thời gian tới, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã tổ chức 5 Bên cạnh đó, nhân lực làm việc trực tiếp trong lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ du lịch, kiến các điểm/bản DLCĐ (Homestay, bán hàng, hướng thức về DLCĐ, kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng dẫn khách ), chủ yếu thuộc gia đình cư dân. Thời cơ bản về buồng, bàn, bếp, kỹ thuật chế biến các gian qua, Tổng cục Du lịch cùng các Sở, Phòng Văn món ăn cho hơn 200 học viên tại các cụm DLCĐ hóa, Thể thao và Du lịch địa phương đã tổ chức trên địa bàn tỉnh”. Ngoài ra, còn “quan tâm, tạo điều nhiều lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho kiện cho các hộ dân tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về du lịch do Sở Du lịch thành phố 2. Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam), vi.wikipedia.org, truy Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan tổ chức”. cập 9/12/2020. Volume 10, Issue 1 139
  3. VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN Tài liệu tham khảo Cường, V. V. (2014). Nghiên cứu phát triển du Thủy, T. T. (2018). Đào tạo nguồn nhân lực phục lịch cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù vụ phát triển loại hình du lịch cộng đồng ở Luông, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sỹ Du huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Tạp chí khoa lịch học, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học học trường Đại học Vinh, 47(4B), tr.50-59. Quốc gia Hà Nội. Thủy, T. T. (2020). Phát huy giá trị di sản văn hóa Giang, Đ. H. (2011). Nghiên cứu xây dựng mô của người Thái trong phát triển du lịch cộng hình du lịch cộng đồng tại huyện Cao Phong, đồng ở Con Cuông, Nghệ An. Luận án Tiến sĩ tỉnh Hòa Bình (Lấy ví dụ bản Giang Mỗ). Luận Việt Nam học, Viện Việt Nam học và Khoa học văn Thạc sỹ Việt Nam học, Viện Việt Nam học phát triển. & Khoa học phát triển. Toàn, L. S. (2017). Du lịch cộng đồng góp phần Minh, H. (2019). Tráng A Chu làm du lịch. Truy phát triển kinh tế bền vững và bảo tồn giá trị cập 10/12/2020, từ baodantoc.vn. văn hóa truyền thống dân tộc. Trong Phát huy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La, Báo vai trò, bản sắc cộng đồng các dân tộc Thái- cáo tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên Kadai trong hội nhập và phát triển bền vững địa bàn tỉnh Sơn La. Số 486/BC-SVHTT&DL, (tr.625-637). Nxb. Thế giới. ngày 11/9/2020. Trang, B. (2019). Tráng A Chu và giấc mơ làm Sơn, T. H. (2015). Văn hóa người Thái với vấn đề giàu từ bản làng. Truy cập 10/12/2020, từ phát triển du lịch cộng đồng ở Tây Bắc. Trong vovworld.vn. Cộng đồng Thái-Kadai Việt Nam-những vấn đề Trang, T. (2017). Huyện Mai Châu: Quyết tâm chính phát triển bền vững (tr.514-522). Nxb. Thế giới. trị tạo bứt phá phát triển du lịch cộng đồng. Truy Thành, H. T. (2020). Nghiên cứu, đề xuất chương cập 8/12/2020, từ baohoabinh.com.vn. trình hỗ trợ du lịch cộng đồng. Tổng cục Du lịch Viện Nghiên cứu phát triển miền núi. (2000). Phát Thu, M. (2020). Mường La: Khai trương mô hình triển du lịch cộng đồng. Tạp chí Du lịch Cộng Du lịch cộng đồng xã Ngọc Chiến. Truy cập đồng, tr.17-22. 8/12/2020, từ baosonla.org.vn. Yến, B. T. H. (2012). Du lịch cộng đồng (chủ Thủy, T. T. (2017). Phát triển du lịch cộng đồng biên). Hà Nội: Nxb. Giáo dục Việt Nam. theo hướng bền vững của người Thái huyện Yệu, L. V. (2015). Vấn đề phát triển du lịch cộng Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Trong Phát huy vai đồng dân tộc Thái huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn trò, bản sắc cộng đồng các dân tộc Thái-Kadai La. Truyện Cộng đồng Thái-Kadai Việt Nam- trong hội nhập và phát triển bền vững (tr.606- những vấn đề phát triển bền vững (tr.569-574). 616). Nxb. Thế giới. Nxb. Thế giới. CURRENT SITUATION OF COMMUNITY BASED TOURISM AND HUMAN RESOURCES FOR COMMUNITY BASED TOURISM DEVELOPMENT IN VIETNAM TODAY Pham Van Loi Institute of Vietnamese Studies and Abtract: The article focuses on analyzing the current situation Development Science of community tourism and human resources for community tourism Email: ploivme@gmail.com development in Vietnam with two important issues. The first is development from spontaneity among residents to planning and Received: 03/3/2021 orientation of the State. Spontaneity here is not only spontaneous Reviewed: 15/3/2021 birth, meeting the needs of food and accommodation of tourists, but Revised: 16/3/2021 also spontaneous development, lack of orientation, lack of plans; Accepted: 23/3/2021 Development is entirely dependent on visitors. The second is the Released: 30/3/2021 lack of trained human resources, including human resources for management, planning operational and professional orientation, and DOI: professional human resources. On that basis, the article affirms the role of the State in the direction and training of human resources for community-based tourism development in Vietnam. Keywords: Community tourism; Human resources; The role of the State; Orientation training; Development of community tourism. Volume 10, Issue 1 141