Đề tài Thực trạng và vấn đề cần thảo luận về quản lý bãi tắm tại các điểm đến du lịch biển

Bài viết hệ thống lại một số lý luận cơ bản về vấn đề quản lý bãi biển trong hoạt động
kinh doanh du lịch biển. Bãi biển du lịch được coi là một sản phẩm có thể mang lại hoạt động kinh
doanh hứa hẹn nhất, có khả năng thu hút du khách ở các vùng lân cận trong tỉnh, ngoài tỉnh và
khách quốc tế, có thể trở thành yếu tố ổn định trong sự phát triển kinh tế và xã hội của các địa
phương. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu thực trạng mang tính gợi mở và thảo luận nhằm
tìm kiếm ý tưởng quản lý hiệu quả bãi biển du lịch, thông qua đó góp phần bảo vệ và khai thác bãi
biển nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập của cư dân địa phương và cơ hội đầu tư cho các doanh
nghiệp, bài viết đã xác định được: 1) thực trạng hoạt động bãi biển du lịch trước đây; 2) giải pháp
quản lý bãi biển du lịch trong thời gian tới. Qua tổng hợp và nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số
ý kiến đóng góp đến các nhà quản lý địa phương nhằm có thể đánh giá vấn đề phát triển kinh tế du
lịch tại địa phương mình được tốt hơn. 
pdf 6 trang xuanthi 03/01/2023 660
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thực trạng và vấn đề cần thảo luận về quản lý bãi tắm tại các điểm đến du lịch biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_thuc_trang_va_van_de_can_thao_luan_ve_quan_ly_bai_tam.pdf

Nội dung text: Đề tài Thực trạng và vấn đề cần thảo luận về quản lý bãi tắm tại các điểm đến du lịch biển

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 25, Tháng 01 - 2021 một trong những ngành kinh tế góp phần vào có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, sự phát triển và thịnh vượng của quốc gia. Với giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với trên 3.260km bờ biển, hơn 1 triệu km2 vùng đặc các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu quyền kinh tế biển (gấp 3 lần diện tích đất liền) khoa học và các nhu cầu khác. Có thể nói, du cùng với gần 3.000 đảo ven bờ và hai quần đảo lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam có hệ thống gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tài nguyên biển phong phú, có thể phát triển tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc mạnh ngành du lịch gắn với biển. Theo nghiên điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của cứu của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, ngành văn hóa - xã hội. trong giai đoạn 2000-2010, ngành du lịch Việt Loại hình du lịch biển: Bãi biển có thể Nam đã tăng trưởng khá trong cả doanh thu và được hình dung là một bãi tắm được đầu tư cơ số lượt khách du lịch. Đóng góp một vị thế sở hạ tầng để khai thác du lịch hoặc có khả quan trọng vào sự phát triển này là du lịch biển. năng được khai thác trong tương lai. Trong Tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam du lịch hoạt động du lịch biển, các bãi biển là điểm đến tại các địa phương giáp biển là 75,3%, hay tính phổ biến nhất, việc duy trì và quản lý các bãi trung bình trên 75% khách du lịch quốc tế đến biển được coi là quan trọng, vì đa số các hoạt Việt Nam chọn du lịch biển đảo. Đối với khách động vui chơi, giải trí diễn ra tại các bãi biển. du lịch trong nước, tỷ trọng này khiêm tốn hơn Một số điểm đến du lịch biển của Việt Nam song cũng chiếm 54,5% tổng lượng khách du được du khách cả thế giới biết đến như Hạ lịch trong nước [8]. Bài viết phân tích thực Long, Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Bình trạng quản lý bãi biển tại các điểm đến du lịch, Thuận Tuy nhiên, loại hình du lịch biển Việt từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý ngành Nam hiện nay đang đối mặt với những vấn đề du lịch nhằm giúp các địa phương chú trọng khó khăn liên quan đến sự hạn chế của chất đến hoạt động quản lý bãi biển. lượng dịch vụ tại điểm đến như: an toàn, mua 2. NỘI DUNG sắm, vui chơi giải trí, ăn uống, vận chuyển và 2.1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu lưu trú 2.1.1. Một số khái niệm liên quan du lịch Sản phẩm du lịch: Sản phẩm là vật chất do Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World lao động của con người tạo ra. Tourism Organization), du lịch bao gồm tất cả Trong Marketing, sản phẩm là bất cứ cái mọi hoạt động của những người du hành tạm gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề những vật thể, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý và những mục đích khác trong thời gian liên tưởng. Sản phẩm du lịch cũng có nhiều khái tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi niệm, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sản trường sống định cư nhưng loại trừ người du phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hành có mục đích chính là kiếm tiền [7]. Nhìn hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự Du lịch là một trong những hình thức di chuyển nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. từ một nước này sang một nước khác mà không Trong phạm vi bài viết này, thuật ngữ bãi biển thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Ở góc độ (hay bãi tắm du lịch biển) chính là sản phẩm du kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ 117
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 25, Tháng 01 - 2021 Ở nhiều quốc gia, các bãi biển là nguồn đem lại điểm đến và cũng giúp cho du khách hiểu được sự giàu có và là điểm thu hút lớn đối với công ý nghĩa của từng bãi biển. Ý tưởng ở đây chính nghiệp giải trí và du lịch. Có lẽ, nếu không có là xem xét bãi biển là một sản phẩm du lịch, những bãi biển, nhiều địa điểm du lịch sẽ chúng ta phải tạo ra thuộc tính của sản phẩm không hấp dẫn. Bãi biển là một sản phẩm du đó, chẳng hạn tùy từng vị trí, môi trường và đặc lịch quan trọng và có nhiều tiềm năng phát điểm của bãi biển mà chúng ta có thể định hình triển, một bãi biển sạch và đẹp rất cần thiết hấp thuộc tính là bãi biển nước trong xanh, bãi biển dẫn du khách đến tham quan, trải nghiệm và cát trắng mặc dù thực tế là hệ thống xếp khám phá. Do đó, hoạt động quản lý bãi biển hạng và phân loại bãi biển có thể không chiếm du lịch cần phải được chú ý cải thiện liên tục tất cả các yếu tố của môi trường bãi biển. Khảo của cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, sát người sử dụng bãi biển có thể cung cấp du khách và các bên liên quan. Bài viết này, thông tin về nhận thức các yếu tố chất lượng chúng tôi đề xuất một số ý kiến cho vấn đề của các bãi biển khác nhau và nếu khảo sát này quản lý bãi tắm du lịch tại các địa phương trong được thực hiện một cách nhất quán trong nhiều thời gian tới, cụ thể như sau: năm mới có thể cung cấp cơ quan quản lý một Đầu tiên, các vấn đề pháp lý và thể chế: phương tiện giám sát đáng tin cậy những thay Để quản lý một cách có hệ thống các bãi tắm, đổi trong môi trường bãi biển để đáp ứng quản các quy định toàn diện cần được chuẩn bị bao lý bãi biển được thực hiện cho cả tiện nghi bãi gồm nhiều vấn đề khác nhau có liên quan đến biển, môi trường. đặc điểm và môi trường của các bãi biển. Các Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu phân vùng bãi bên liên quan bao gồm cơ quan Nhà nước, tổ biển để bố trí các hoạt động du lịch trên bãi chức kinh doanh, cư dân địa phương và du biển: Phân vùng bãi biển là cách quản lý hiệu khách. Nhằm quản lý bãi biển du lịch một cách quả các hoạt động cạnh tranh xảy ra dọc theo hiệu quả, Chính phủ cần có chính sách phát một bãi biển và gần bờ vùng nước ven biển, nó triển, khai thác bãi biển mang tính quốc gia và có thể là cả không gian hoặc thời gian ở để cân phải xác định được cơ quan chịu trách nhiệm bằng các xung đột tiềm năng giữa các bãi biển chính trong việc quản lý bãi biển du lịch. Được khác nhau của người dùng. Về khu vực bãi biển biết thời gian qua, Bộ văn hóa thể thao và du có thể bao gồm: dưới nước (trò chơi, bơi lội và lịch, Tổng cục du lịch đã giao Viện nghiên cứu thể thao dưới nước) hoặc trên bờ (khu đi dạo, phát triển du lịch xây dựng một số Tiêu chuẩn thăm quan mua sắm, ăn uống hoặc nghỉ ngơi). quốc gia trong lĩnh vực du lịch, trong đó, năm Các khu vực trên có thể bố trí một cách liên 2018-2019, có dự án xây dựng Tiêu chuẩn quốc hoàn hoặc độc lập với nhau tùy vào điều kiện gia: “Du lịch và các dịch vụ liên quan - Yêu tự nhiên của bãi biển. Thực tế hiện nay, tại một cầu và khuyến nghị đối với hoạt động bãi tắm”. số bãi biển việc bố trí các hoạt động chưa được Đây có thể được xem là tiền đề quản lý bãi biển hợp lý, gây nhiều bất tiện cho du khách và hiệu quả hơn trong thời gian tới. không hấp dẫn. Lợi ích của việc nghiên cứu Thứ hai, xếp hạng và phân loại bãi biển: phân vùng bãi biển này là để tạo nên bãi biển Rà soát lại các quy định hiện hành có liên quan đẹp trong mắt du khách. đến hoạt động quản lý bãi biển tại các địa Thứ tư, thiết kế các hướng dẫn và quy phương để tiến hành xếp hạng và phân loại bãi trình hoạt động trên bãi biển: Việc hiểu được biển dựa trên các yếu tố khác nhau của môi các hoạt động du lịch trên bãi biển của du trường bãi biển. Việc làm này cũng là một khách là một việc rất quan trọng trong quá trình phương thức quảng cáo bãi biển du lịch tại các phân vùng bãi biển, do đó cần thiết phải có 119
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 25, Tháng 01 - 2021 trị tiện nghi của một bãi biển cũng có thể liên tế du lịch nói riêng tiếp tục là mục tiêu chiến quan đến các đặc điểm bao quát hơn như: lược của nhà nước, nên vấn đề phát triển kinh đường bộ, tắc nghẽn giao thông (đến và đi từ tế biển tại các địa phương vẫn rất cần thiết. Vai bãi biển) và bãi đậu xe [3]. Trong đó, liên quan trò nhà nước là vô cùng quan trọng để định đến chỗ đậu xe có ảnh hưởng lớn đến việc quản hướng phát triển hoặc giảm thiểu tác động tiêu lý và sử dụng bãi biển. cực của hoạt động kinh tế du lịch. Vấn đề quản 3. KẾT LUẬN lý bãi biển hiệu quả trong khai thác du lịch là Du lịch được đánh giá là một ngành kinh một điều quan trọng có ý nghĩa trong việc phát tế tổng hợp. Việc phát triển du lịch biển là một triển bền vững. Trong quá trình quản lý, cơ xu hướng có nhiều tiềm năng đối với ngành du quan nhà nước có thể thường xuyên, liên tục lịch Việt Nam bởi vị trí địa lý tự nhiên có nhiều đánh giá rủi ro, chi tiết cẩn thận để hình thành thuận lợi. Phát triển kinh tế nói chung và kinh hệ thống quản lý an toàn bãi biển. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22-01-2020 về Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, Hà Nội. [2] Ergin, A.; Williams, A.T., and Micallef, A. (2006), Coastal scenery: appreciation and evaluation, Journal of Coastal Research, 22(4). [3] Framton, A.P.R. (2010), A review of amenity beach management, Journal of Coastal Research, 26(6), 1112-1122. [4] Hartmann, D. (2006), Drowning and beach-safety management (BSM) along the Mediterranean beaches of Israel, A long-term perspective, Journal of Coastal Research, 1505-1514. [5] Storrier, K.L.; McGlashan, D.J.; Bonellie, S., and Verlander, K. (2007), Beach litter deposition at a selection of beaches in the Firth of Forth, Journal of Coastal Research, 23(4). [6] Van Maele, B.; Pond, K.; Williams, A.T., and Dubsky, K. (2000), Public participation and communication. In: Bartram, J. and Rees, G. (eds.), Monitoring Bathing Waters: A Practical Guide to the Design and Implementation of Assessments and Monitoring Programmes, London and New York: World Health Organisation. [7] World Tourism Organization (1996), Tourism education quality: Results of WTO’s global survey, WTO News Newsletter, 2, 18. [8] Phan Phương (2018), Báo điện tử Tài nguyên và môi trường, Du lịch biển Việt Nam: dấu ấn tích cực [9] Hồng Quyên (2018), Báo điện tử Thời báo tài chính Việt Nam, Xây dựng chiến lược du lịch: Cần quan tâm tới “chất” hơn “lượng” 10/xay-dung-chien-luoc-du-lich-can-quan-tam-toi-chat-hon luong-62976.aspx [10] Hà Trang (2018), Báo điện tử Dân trí, Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018 tăng kỷ lục trung-quoc-dung-dau-20181229064954755.htm [11] Website Ngày nhận bài: 22-11-2020. Ngày biên tập xong: 11-01-2021. Duyệt đăng: 22-01-2021 121