Bài giảng Công nghệ chất hoạt động bề mặt - Chương 6: Chất hoạt động bề mặt & hệ bọt - Lê Thị Hồng Nhan - Đại học bách khoa TP HCM
Bọt điển hình là hệ phân tán đậm các chất thô và rất
đặc của pha khí ( thường là không khí) trong chất lỏng.
Kích thước bọt khí cỡ mm và trong một số trường hợp
có thể lên đến cm.
Sự tồn tại của bọt gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn khởi đầu: hình thành
Giai đoạn trung gian: tụ lại
Giai đoạn cuối: màng bọt mỏng đi và vỡ
đặc của pha khí ( thường là không khí) trong chất lỏng.
Kích thước bọt khí cỡ mm và trong một số trường hợp
có thể lên đến cm.
Sự tồn tại của bọt gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn khởi đầu: hình thành
Giai đoạn trung gian: tụ lại
Giai đoạn cuối: màng bọt mỏng đi và vỡ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Công nghệ chất hoạt động bề mặt - Chương 6: Chất hoạt động bề mặt & hệ bọt - Lê Thị Hồng Nhan - Đại học bách khoa TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_chat_hoat_dong_be_mat_chuong_6_chat_hoat.pdf
Nội dung text: Bài giảng Công nghệ chất hoạt động bề mặt - Chương 6: Chất hoạt động bề mặt & hệ bọt - Lê Thị Hồng Nhan - Đại học bách khoa TP HCM
- Giới thiệu 2
- Giới thiệu Bọt điển hình là hệ phân tán đậm các chất thô và rất đặc của pha khí ( thường là không khí) trong chất lỏng. Kích thước bọt khí cỡ mm và trong một số trường hợp có thể lên đến cm. 4
- Hình thành bọt 6
- Khả năng tạo bọt Độ bền vững của bọt phụ thuộc: • Tính chất của màng bọt • Bản chất của chất tạo bọt • Hàm lượng chất tạo bọt • Nhiệt độ • Độ nhớt của dung dịch Các tác nhân làm tăng bọt (foam bootster) Các tác nhân chống bọt (antifoamer) 8
- Phương pháp đánh giá bọt 10
- Khả năng tạo bọt Chọn chất hoạt động bề mặt tạo bọt hay không tạo bọt Các yếu tố ảnh hưởng đến CMC có thể tăng hoặc giảm bọt là: • Nhiệt độ • Sự có mặt của chất điện ly • Cấu trúc phân tử của chất hoạt động bề mặt Sử dụng các chất phụ gia làm tăng bọt Thêm vào một số hợp chất đối cực ( ion đối) có thể làm giảm CMC của chất hoạt động bề mặt . Khi hợp chất có cùng mạch C với chất hoạt động bề mặt thì khả năng tạo bọt và ổn định bọt tăng: Ether glycerol < Ether sulfonyl < Amide < Amide thay thế 12
- Khả năng tạo bọt Cơ chế phá vỡ bọt bằng các hạt kỵ nước Không khí (K) Không khí (K) Hạt kỵ Hạt kỵ nước nước Phim Phim (K) (K) Lỏng (L) Lỏng (L) hạt kỵ nước có thể = xà phòng canxi ( kỵ nước) không tan. Xà phòng no có hiệu quả phá bọt cao và được sắp xếp theo dãy sau: Xà phòng mỡ cá voi > xà phòng colza > stearate > xà phòng mỡ bò > xà phòng dầu dừa. Tuy nhiên hệ thống này có các nhược điểm sau: + Thiếu hiệu quả ở nước ngọt ( không có sự tạo thành xà phòng canxi) + Đóng bánh ( gel hóa ) trong bộ phận phân phối bột ( khi nhiệt14 độ thấp)
- Khả năng tạo bọt Ý nghĩa của bọt +bọt có vai trò trong quá trình tuyển nổi quặng + sự tạo bọt là yếu tố tích cực trong quá trình giặt giũ + Nhờ sự tạo bọt và sau đó khữ bọt, có thể làm sạch một số chất lỏng khỏi chất hoạt động bề mặt + Bọt có ý nghĩa to lớn trong cứu hoả, để dập tắt đám cháy người ta dùng bọt trong đó pha phân tán là dioxýt cacbon, ngăn không cho không khí tiếp xúc với đám cháy + Sự tạo bọt là cần thiết khi sản xuất các chất dẽo xốp 16
- ứng dụng bọt cho pp tuyển nổi 18