Đề tài Một số giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao của Việt Nam trong thời gian tới

Để khai thác các tiềm năng du lịch, đưa ngành du lịch Việt Nam phát triển cần có
nhiều yếu tố, trong đó nguồn nhân lực du lịch có vai trò rất quan trọng. Từ những kết quả, bất cập
và hạn chế của nguồn nhân lực này ở nước ta, cần thiết có những giải pháp phù hợp. Trong đó nên
quan tâm một số giải pháp về nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; về hoàn
thiện cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực; về phát huy vai trò của Nhà nước, nhà trường và
doanh nghiệp; về sử dụng, thu hút nguồn nhân lực du lịch; về tăng cường hợp tác quốc tế trong
việc phát triển, chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch.
Từ khóa: giải pháp; phát triển; nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao; Việt Nam. 
pdf 7 trang xuanthi 03/01/2023 1100
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao của Việt Nam trong thời gian tới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_mot_so_giai_phap_gop_phan_phat_trien_nguon_nhan_luc_d.pdf

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao của Việt Nam trong thời gian tới

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 học công nghệ; có tay nghề cao, có kỹ năng lao lao động Những năm trước khi đại dịch động tốt, có năng lực tự đào tạo, năng lực thực COVID-19 xảy ra, số lượng khách du lịch quốc tiễn, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; luôn tế đến Việt Nam tăng nhanh: bình quân giai có tinh thần đổi mới sáng tạo, có văn hóa đoạn 2016-2019 tăng khoảng 15%/năm và năm Đây là bộ phận hạt nhân của nguồn nhân lực du 2019 đạt 18 triệu lượt khách, tăng trên 10 triệu lịch, làm nòng cốt trong việc nâng cao năng lượt so với năm 2015 [2]. Năm 2020, do ảnh suất, hiệu quả trong lĩnh vực du lịch làm ra các hưởng dịch COVID-19, khách du lịch đến Việt sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội. Tất cả Nam đạt 3,8 triệu lượt khách, giảm 78,7% so những yêu cầu trên đối với nguồn nhân lực du với năm 2019 [2]. Trước khó khăn do lượng lịch có sự biến động theo từng nơi, từng lúc và khách quốc tế giảm sút, Việt Nam đã kích cầu phải được du khách thừa nhận. Qua nghiên cứu du lịch nội địa sau các đợt dịch bệnh và đã đạt khoa học, lý luận, trải nghiệm thực tiễn, có thể những kết quả quan trọng. Ngành du lịch đóng góp thêm những nhận định và giải pháp phát góp hơn 13% cho GDP quốc gia. Những năm triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đáp ứng gần đây, ngành du lịch có khoảng 50 vạn lao nhu cầu của xã hội. động trực tiếp và trên một triệu lao động gián 2. NỘI DUNG tiếp, mỗi năm lực lượng lao động trong ngành 2.1. Vài nhận định về nguồn nhân lực và này tăng lên khoảng từ 30-40 vạn người Khi ngành du lịch Việt Nam những năm gần đây ngành du lịch hồi phục và phát triển trở lại sau Trong quá trình đổi mới, thực hiện Chiến đại dịch COVID-19, nguồn nhân lực có sự tăng lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, trưởng về số lượng và được nâng cao hơn về ngành du lịch nước ta có sự phát triển đáng kể: chất lượng. Tất cả những thành tựu đó làm cơ Luật Du lịch được ban hành (2005), tạo môi sở quan trọng cho ngành du lịch Việt Nam trường, khẳng định khuôn khổ pháp lý cho nhanh chóng phát triển. ngành hoạt động, phát triển; các chiến lược, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của du lịch được triển khai khá rộng rãi trên cả chính phủ đã xác định mục tiêu: đến năm 2020, nước; hệ thống quản lý Nhà nước ngành du lịch du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi từ Trung ương đến địa phương được đổi mới, nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở kiện toàn; Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch vật chất tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm được thành lập và phát huy vai trò; Hiệp hội Du du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương lịch được hình thành, hệ thống doanh nghiệp hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, có lớn mạnh và đội ngũ doanh nhân du lịch có khả năng cạnh tranh được với các nước trong bước trưởng thành; cơ sở hạ tầng, các điểm đến khu vực và thế giới [3]. Trong phương hướng, du lịch, khu giải trí, khu nghỉ dưỡng, khách nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời sạn, nhà hàng được xây dựng, phát triển; thủ gian tới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII tục xuất nhập cảnh được khai thông Thời gian (năm 2016) của Đảng chủ trương: “Có chính gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi những nước du lịch hấp dẫn hàng đầu khu vực nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu Đông Nam Á. Vai trò, vị thế của ngành du lịch tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng trong nền kinh tế quốc dân nước ta được khẳng bộ, hiện đại, sản phẩm đa dạng và tính chuyên định thông qua việc đánh giá kết quả rất khả nghiệp cao”[1]. Đại hội cũng yêu cầu: “Tạo mọi quan các chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, tỷ thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, đi lại và trọng trong GDP, tạo nhiều việc làm cho người bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, 12
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng nghề, khả năng trang bị tri thức chung, giỏi chuyên môn, sáng tạo, kỹ năng sống, phối hợp công việc, nghiệp vụ, thành thạo công việc, trang bị ngoại biết vận dụng công nghệ tiên tiến phù hợp, đặc ngữ, nhất là ngoại ngữ chuyên ngành cho nhân biệt là ngoại ngữ Cán bộ lãnh đạo, quản lý lực du lịch. Các ngành các cấp, các cơ quan các cấp cần có sự nhận thức chung đúng đắn và hữu quan cần nhanh chóng và thường xuyên sâu sắc về tầm quan trọng của ngành du lịch và đóng góp trí tuệ trong việc hình thành, bổ sung, nguồn nhân lực trong ngành. Từ nhận thức rõ hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế, chính sách ràng tầm quan trọng của nguồn nhân lực và chỉ đạo, có các chương trình, kế hoạch, giải ngành du lịch, mới có sự lãnh đạo, tổ chức thực pháp thực hiện phù hợp, có hiệu quả cho việc hiện sâu sát, hiệu quả việc phát triển cả ngành đào tạo, phát triển nhân lực du lịch. Cần đầu tư, du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. hợp tác thỏa đáng, chặt chẽ giữa các ngành, địa 2) Tạo hành lang chính trị, pháp lý, có tầm phương, cơ quan, đơn vị có liên quan. nhìn chiến lược và lộ trình trong liên kết đào 3) Phát huy vai trò và phối hợp chặt chẽ tạo nguồn nhân lực cả nước và từng vùng, từng giữa các chủ thể có trách nhiệm trong xây địa phương: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ dựng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn XII của Đảng đã xác định: “Xây dựng chiến nhân lực du lịch: Đại hội đại biểu toàn quốc lần lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước thứ XII của Đảng chủ trương “Đổi mới căn nói chung và từng ngành, lĩnh vực nói riêng, bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn lượng cao”[1]. Để xây dựng, phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá nhân lực du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch trình sản xuất kinh doanh” [1]. Đại hội đại biểu chất lượng cao, cần thiết phát huy vai trò của toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp. Đảng, Nam yêu cầu: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, Nhà nước ta đã có những chủ trương chú trọng chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân đào tạo đối với nguồn nhân lực du lịch. Trên cơ lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng sở đó, Nhà nước cần tiếp tục có định hướng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [2]. Đào tạo đúng đắn, tăng cường năng lực hoạch định nguồn nhân lực trong du lịch có ý nghĩa rất lớn, chính sách, xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý việc đào tạo sẽ tạo được đội ngũ có đầy đủ và cơ chế cho phát triển nhân lực, nhân lực chất năng lực, phẩm chất biết tổ chức thực hiện các lượng cao phục vụ ngành du lịch; tăng cường hoạt động du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực ngành đặc sắc, thỏa mãn những nhu cầu khác nhau du lịch. Chủ động liên kết chặt chẽ giữa cơ của du khách góp phần quan trọng cho du lịch quan quản lý Nhà nước, nhà trường và nhà phát triển bền vững. Việc đào tạo nguồn nhân doanh nghiệp du lịch trong đào tạo, bồi dưỡng lực đáp ứng các yêu cầu phù hợp với điều kiện và sử dụng nhân lực cho ngành. Các ngành, các đặt ra từ thực tiễn kinh tế, xã hội, lịch sử, văn cấp có trách nhiệm liên quan cần phải xây dựng hóa của Việt Nam. Cần thiết có những cơ chế, quy định chuẩn trường đào tạo về du lịch, hoàn chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể để thiện, xây dựng mới các bộ tiêu chí chung của thực hiện công tác đào tạo. Nội dung đào tạo quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực du lịch làm nguồn, bồi dưỡng nhân lực cho ngành du lịch cơ sở cho các trường hoàn chỉnh giáo trình được xác định cho phù hợp với yêu cầu thực giảng dạy phù hợp theo yêu cầu, nhu cầu đào tiễn, với từng bộ phận nguồn nhân lực, toàn tạo nhân lực của ngành, của các doanh nghiệp diện, mang tính chuyên sâu, người học được du lịch. Các tiêu chí xuất phát từ thực tế, điều 14
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 lao động. Quan tâm đến việc học hành, nâng tình trạng tăng giá cả đột biến, mua bán hàng cao trình độ mọi mặt cho họ, thường xuyên rong, chèo kéo khách du lịch, nạn trộm cắp, động viên, khen thưởng một cách tương xứng; ứng xử chưa lịch sự Cần nhanh chóng ngăn tạo điều kiện cho họ được giải trí, vui chơi sau ngừa, khắc phục tình trạng trên, ra sức tuyên những ngày làm việc căng thẳng, mệt nhọc để truyền, giáo dục, làm cho mỗi người dân và kịp thời bồi bổ sức khỏe, tăng thêm năng lượng cộng đồng hiểu được lợi ích của du lịch để họ mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Sử dụng nhân có nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp lực, nhất là nhân lực chất lượng cao một cách trong phát triển du lịch. Tăng cường giáo dục đúng đắn và khéo léo là động lực lớn giúp cho du lịch cộng đồng, đưa nội dung giáo dục về họ đem hết sức lực, tài năng, sáng kiến vào văn hóa du lịch trong trường phổ thông, đại công việc và luôn gắn bó lâu dài với doanh học, các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Trang bị kiến nghiệp với ngành du lịch. thức du lịch cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các Để phát triển du lịch trong từng địa cấp, các ngành, các địa phương có liên quan phương, vùng miền và cả nước cần khai thác, đến ngành du lịch và các cộng đồng dân cư. phát huy mọi tiềm năng, huy động mọi nguồn Mỗi cán bộ, mỗi người dân, từng cộng đồng có nhân lực. Nguồn nhân lực được đào tạo căn bản ý thức tự giác cao trong tạo lập môi trường thân cần thiết được sắp xếp, bố trí, sử dụng sao cho thiện, văn minh, ứng xử văn hóa Chính du thực sự có hiệu quả. Tạo điều kiện, cơ hội cho khách trở thành lực lượng quảng bá đắc lực cho mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia du lịch nước ta. kinh doanh, dịch vụ du lịch. Cần có sự hỗ trợ 5) Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc cho các doanh nghiệp du lịch về nhiều mặt theo phát triển, chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch: nhu cầu của từng doanh nghiệp nhằm tạo động Phát huy hơn nữa sự hợp tác giữa các nước lực, môi trường cho quá trình kinh doanh của trong khu vực và trên thế giới trong phát triển họ. Giúp đỡ, khuyến khích, hướng dẫn các hộ nguồn nhân lực, ngành du lịch. Tạo điều kiện cá thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh, thuận lợi cho các cơ sở đào tạo trong nước hợp dịch vụ du lịch, thường xuyên bồi dưỡng, trang tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài để đào tạo bị cho họ những tri thức, kinh nghiệm trong ra nguồn nhân lực du lịch được chuẩn hóa sao lĩnh vực này. Mỗi địa phương, mỗi vùng có thế cho đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh mạnh riêng về nguồn nhân lực du lịch cần phát tranh trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc huy thế mạnh đó nhiều hơn nữa. Tiếp tục có sự tế. Việc xây dựng tiêu chuẩn cho từng bộ phận hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các địa phương, nhân lực du lịch và thực hiện chuẩn hóa nhân các vùng để phát huy, thu hút mọi nguồn nhân lực du lịch cần thiết phải có sự phù hợp với các lực du lịch, đưa ngành này phát triển nhanh và hệ thống tiêu chuẩn quốc tế để tạo điều kiện mang tới hiệu quả ngày càng cao hơn. Nâng thuận lợi cho hội nhập quốc tế về du lịch và cao nhận thức cộng đồng về du lịch và phát nguồn nhân lực du lịch. Việc đổi mới mục tiêu, triển nhân lực ngành du lịch. Vai trò của cộng nội dung, chương trình đào tạo du lịch các cấp đồng dân cư có ý nghĩa rất quan trọng trong đào tạo cần theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa phát triển du lịch; cùng với nguồn nhân lực du của thế giới. Cần thiết có sự tham khảo, học tập lịch, cộng đồng dân cư có ảnh hưởng, tác động kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương không nhỏ đến ngành du lịch, góp phần tạo ra trình, giáo trình các môn học về du lịch. sức hấp dẫn cho khách du lịch. Sự nhận thức và Thường xuyên và nhanh chóng tiếp cận, ứng hành vi chưa đúng đắn của một bộ phận người dụng, chương trình đào tạo tiên tiến trên thế dân đã ảnh hưởng không tốt đến du khách như: giới để hoàn thiện các chương trình đào tạo 16