Đề tài Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quản lý, phát triển và khai thác quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn
hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở các địa
phƣơng hiện nay là rất cần thiết. Nghiên cứu về thực trạng quản lý và phát triển nhãn hiệu
tập thể, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm mục đích hƣớng tới đánh giá thực
trạng, đề xuất định hƣớng và giải pháp để phát triển các sản phẩm cốt lõi gắn liền với địa
phƣơng và mang lại giá trị phát triển kinh tế xã hội. 
pdf 12 trang xuanthi 03/01/2023 240
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_quan_ly_va_phat_trien_nhan_hieu_tap_the_chi_dan_dia_l.pdf

Nội dung text: Đề tài Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. của nền kinh tế đòi hỏi nền nông nghiệp của Việt Nam phải có chiến lƣợc phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của thế giới. Quyết định số 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 cho thấy, sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát triển của lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ phải đồng bộ ở tất cả các khâu: sáng tạo, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó, việc khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang là vấn đề quan trọng, mang tính thời sự không chỉ ở Việt Nam mà là vấn đề của quốc tế. 2. Quy định của pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý. Hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ (SHTT) ngày càng đƣợc hoàn thiện và đầy đủ, các cơ quan nhà nƣớc có nhiệm vụ thực hiện pháp luật trong quản lý, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nói chung, đối với chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể nói riêng đã phát huy vai trò tích cực để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, bảo hộ các sản phẩm có nguồn gốc gắn với những đặc trƣng của vùng, miền nhƣ chỉ dẫn địa lý (CDĐL), nhãn hiệu tập thể (NHTT) là cần thiết và là định hƣớng quan trọng để phát triển thị trƣờng, tăng sức cạnh tranh hiện nay. * Chỉ dẫn địa lý: Theo quy định tại Điều 2 của Hiệp ƣớc Lisbon 1958 (sửa đổi năm 1967 và 1979), thì “Chỉ dẫn địa lý là tên địa lý của một nước, vùng hoặc địa phương dùng để chỉ dẫn xuất xứ của sản phẩm, mà chất lượng và những đặc tính của nó dựa trên các điều kiện môi trường địa lý độc đáo, ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên và con người”. Theo quy định này, một CDĐL đƣợc xác định theo Hiệp ƣớc phải thỏa mãn 3 điều kiện: là tên khu vực địa lý, địa danh nhƣ tên nƣớc, khu vực hoặc vùng, địa phƣơng xác định. Tên địa lý phải là tên gọi đƣợc sử dụng chính thức trên bản đồ địa lý để chỉ một khu vực địa lý nhất định; Hàng hóa có sử dụng CDĐL phải bắt nguồn, đƣợc sản xuất từ khu vực địa lý mà nó chỉ dẫn; phải có mối liên hệ giữa chất lƣợng, tính chất đặc thù của hàng hóa với yếu tố đặc biệt của môi trƣờng địa lý, bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố con ngƣời. 59
  2. hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra đƣợc bằng phƣơng tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phƣơng pháp kiểm tra phù hợp. * Nhãn hiệu: Nhãn hiệu là những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Theo quy định của Điều 15.1 Hiệp định Trips, dấu hiệu có khả năng đƣợc bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu có thể là dấu hiệu nhìn thấy đƣợc (nhƣ từ ngữ, hình ảnh, màu sắc) hoặc dấu hiệu không nhìn thấy đƣợc (nhƣ mùi vị, âm thanh)3 Chức năng cơ bản của nhãn hiệu là chỉ dẫn nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ và phân biệt hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ với hàng hoá, dịch vụ cùng loại khác. Cụ thể, nhãn hiệu chứa đựng những thông tin giúp ngƣời tiêu dùng có thể nhận ra những đặc điểm không nhìn thấy đƣợc của sản phẩm mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ. Bên cạnh chức năng chỉ dẫn nguồn gốc, nhãn hiệu còn có các chức năng phụ đó là: chức năng bảo đảm chất lƣợng, chức năng quảng cáo. Chức năng bảo đảm chất lƣợng của nhãn hiệu gửi thông điệp về chất lƣợng sản phẩm từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu dùng. Nhờ có chức năng quảng cáo, những thông tin về đặc điểm của sản phẩm (nhƣ nguồn gốc, chất lƣợng, chức năng của sản phẩm) đƣợc chuyển tới ngƣời tiêu dùng. Đối với những sản phẩm độc nhất và có giá trị, nhãn hiệu còn có chức năng phản ánh địa vị xã hội của ngƣời sử dụng nó4. Nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Một là, là dấu hiệu nhìn thấy đƣợc dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Các dấu hiệu có thể nhìn thấy, có thể "tri giác" đƣợc để phát hiện ra loại hàng hoá, dịch vụ có gắn với nhãn hiệu đó để lựa chọn. Các dấu hiệu cụ thể đƣợc xem xét là nhãn 3Điều 15.1 Hiệp định Trips quy định: “Bất kỳ dấu hiệu, sự kết hợp một số dấu hiệu, có khản năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của chủ thể khác, có thể được coi là nhãn hiệu”. 4Nguyễn Nhƣ Quỳnh (2012), Hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc gia, tr86-tr87. 61
  3. khác sao chép sản phẩm đƣợc bảo hộ và ngăn cấm sử dụng khi chƣa có sự cho phép của chủ sở hữu. 3. Thực trạng quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý ở Nghệ An hiện nay. Nghệ An là địa phƣơng có tiềm năng ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nông nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trong giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Nghệ An đã ban hành và thực hiện 03 chính sách về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tƣ công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN Các chính sách đã có tác động tích cực đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, nhƣ áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, đăng ký bảo hộ SHTT, đăng ký bản quyền tác giả, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ thƣơng mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học những kết quả đó đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá, tạo ra các sản phẩm mới, bảo hộ SHTT, xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp Nghệ An. Đối với hoạt động SHTT: Số đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ (quyền sở hữu công nghiệp) và số văn bằng bảo hộ đối tƣợng sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An tăng nhanh so với thời gian 10 năm trƣớc đó (năm 2010 chỉ có 244 đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền SHTT), đến năm 2020 có 1.338 đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền SHTT, tăng 1.094 đối tƣợng5. Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 8 dự án về SHTT Trung ƣơng ủy quyền địa phƣơng quản lý triển khai và 96 dự án cấp tỉnh đƣợc triển khai. Ngoài ra, 5Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An, (2021), Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tích hợp vào quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050, ngày 07 tháng 4 năm 2021, tr 4. 6Các dự án Trung ƣơng gồm: Xây dựng và phát sóng chƣơng trình SHTT và cuộc sống trên đài truyền hình Nghệ An; 03 dự án xây dựng quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Vinh” cho cam quả Nghệ An, 01 dự án xây dựng nhãn hiệu tập thể chè Nghệ An, 01 dự án tạo lập và phát triển nhãn hiệu chứng nhận nƣớc mắm Vạn phần. Dự án trung ƣơng quản lý về xây dựng nhãn hiệu chứng nhận chanh leo Quế Phong. Dự án cấp tỉnh gồm: Xây dựng nhãn hiệu tập thể của gà Thanh Chƣơng, mực khô Quỳnh Lƣu, cá thu nƣớng Cửa Lò và tôm nõn Diễn Châu. Nhãn hiệu chứng nhận cho nhung hƣơu Quỳnh Lƣu, nhãn hiệu tập thể bƣởi hồng Quang 63
  4. đăng ký bảo hộ, còn NHTT thì đa số sử dụng tên xã để đăng ký bảo hộ, qua đó cho thấy NHTT đƣợc sử dụng đăng ký bảo hộ chủ yếu cho các sản phẩm có quy mô cấp xã. Song, hiện nay mới chỉ có khoảng 40% các sản phẩm đƣợc sử dụng tƣơng đối hiệu quả, đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến và ghi nhận, giá trị sản phẩm đƣợc tăng cao, chất lƣợng sản phẩm cũng đƣợc đảm bảo nhằm bảo vệ giá trị thƣơng hiệu. còn lại khoảng 60% sản phẩm đƣợc xây dựng chƣa thật sự bài bản, chƣa hiểu sâu giá trị thật của NHTT và cách thức xây dựng và sử dụng NHTT sao cho đạt hiệu quả nhất. Do vậy, gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng NHTT trên sản phẩm trong quá trình lƣu thông hàng hóa. Từ thực trạng quản lý và phát triển các sản phẩm đƣợc bảo hộ về CDĐL và NHTT ở tỉnh Nghệ An cho thấy: Các địa phƣơng trong tỉnh và chủ sở hữu các nhãn hiệu chƣa chủ động, còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch quản lý, phát triển sản phẩm, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣ: đây là vấn đề mới, đa phần đơn vị đƣợc giao chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, CDĐL là cơ quan quản lý nhà nƣớc, chƣa có kinh nghiệm và thiếu đội ngũ tƣ vấn chuyên nghiệp. Việc thiếu thông tin, phá vỡ quy hoạch, chạy theo nhu cầu của thị trƣờng đối với các nông sản địa phƣơng đề xuất đăng ký nhãn hiệu gây khó khăn cho công tác đăng ký bảo hộ. Nhận thức của một bộ phận ngƣời sản xuất, kinh doanh nông sản, đặc biệt là ngƣời dân ở vùng có chỉ dẫn địa lý gắn với đặc sản chƣa thấy đƣợc lợi ích rõ ràng của việc bảo hộ nên chƣa tích cực bảo vệ và phát triển. Ngoài ra, còn có các hạn chế khi thực hiện pháp luật về SHTT: - Các quy định của pháp luật về việc cấp phép quyền sử dụng CDĐL chƣa đƣợc cụ thể hóa nên nhiều địa phƣơng sợ rơi vào tình trạng đăng ký nhƣng không thể sử dụng. Việc đăng ký một CDĐL không dễ dàng nhƣ đối với nhãn hiệu tập thể vì trong đơn đăng ký phải mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm gắn CDĐL, bản đồ khu vực địa lý Vì vậy, 65
  5. 4. Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý ở Nghệ An. - Định hướng phát triển: Chiến lƣợc quy hoạch, phát triển hoạt động SHTT12 cần tập trung vào các nội dung sau: Xây dựng kế hoạch dài hạn trong việc phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản chiến lƣợc của địa phƣơng, trên cơ sở đó tìm kiếm, huy động các nguồn kinh phí đầu tƣ. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển hợp lý để tạo ra đƣợc vùng hàng hóa gắn “thƣơng hiệu” đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, hƣớng tới các thị trƣờng nƣớc ngoài. Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp trên địa bàn, trong đó đặc biệt quan tâm đến các đối tƣợng sáng chế, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận. Ƣu tiên xây dựng và bảo hộ các nhãn hiệu cho các sản phẩm đặc sản của địa phƣơng. Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền SHTT địa phƣơng, thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quyền và cơ quan quản lý SHTT ở tỉnh Nghệ An, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ về SHTT phục vụ các nhu cầu của xã hội. Cụ thể: giai đoạn từ 2021 - 2025: bảo hộ mới đƣợc từ 2 - 3 chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cộng đồng đƣợc bảo hộ mới từ 15 - 20 nhãn hiệu; nhãn hiệu thông thƣờng là 2.000 nhãn hiệu. Phấn đấu đến năm 2030 có 90% sản phẩm chủ lực, đặc trƣng, tiềm năng đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp. Duy trì và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu thông thƣờng đã đƣợc bảo hộ. - Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển: Một là, Đối với hoạt động xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ: việc lựa chọn hình thức bảo hộ (CDĐL, NHTT, NHCN) cần dựa trên điều kiện (quy mô, đặc thù về sản phẩm, chất lƣợng ), yêu cầu của từng hình thức bảo hộ để quyết định. Đặc biệt là đối với các CDĐL, sản phẩm đƣợc lựa chọn cần có danh tiếng, chất lƣợng đặc thù gắn với điều kiện 12 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An, Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tích hợp vào quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050, ngày 07 tháng 4 năm 2021 67
  6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ (2018) Chỉ dẫn địa lý - di sản thiên nhiên và văn hóa Việt. 2. Bùi Thị Hằng Nga, Nguyễn Minh Bách Tùng (2020) Bảo hộ chỉ dẫn địa lý, yêu cầu của phát triển nông nghiệp bền vững, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 17 (417), tháng 9/2020. 3. Nguyễn Nhƣ Quỳnh (2012), Hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc gia, tr86-tr87. 4. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An (2021), Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tích hợp vào quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050, ngày 07 tháng 4 năm 202. 5. /asset_publisher/SGA9PgvmYtWI/content/thuc-trang-trong-xay-dung-quan-ly-va-phat- trien-chi-dan-ia-ly-nhan-hieu-chung-nhan-va-nhan-hieu-tap-the?, truy cập ngày 12/7/2021. 69