Đề tài Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn - Đoàn Tuấn Phong
Kế toán quản trị sử dụng các phương pháp kế toán để cung cấp
thông tin phục vụ việc điều hành tổ chức. Dựa trên cơ sở lí luận và phương pháp
nghiên cứu có liên quan hình thành số liệu cơ sở để làm căn cứ ra quyết định
quản trị, mà cụ thể là quản trị lĩnh vực dịch vụ khách sạn, chúng tôi xét thấy chủ
đề “Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất
đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn” cần thiết và phù hợp tại hội
thảo này. Tham luận góp phần làm rõ hơn phương trình áp dụng để phân tích tìm
ra thông tin từ số liệu giả định, minh họa cho phương pháp nghiên cứu thực hiện
mô hình.
thông tin phục vụ việc điều hành tổ chức. Dựa trên cơ sở lí luận và phương pháp
nghiên cứu có liên quan hình thành số liệu cơ sở để làm căn cứ ra quyết định
quản trị, mà cụ thể là quản trị lĩnh vực dịch vụ khách sạn, chúng tôi xét thấy chủ
đề “Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất
đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn” cần thiết và phù hợp tại hội
thảo này. Tham luận góp phần làm rõ hơn phương trình áp dụng để phân tích tìm
ra thông tin từ số liệu giả định, minh họa cho phương pháp nghiên cứu thực hiện
mô hình.
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn - Đoàn Tuấn Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_tai_xay_dung_mo_hinh_quan_tri_chi_phi_theo_phuong_phap_bi.pdf
Nội dung text: Đề tài Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn - Đoàn Tuấn Phong
- Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” và doanh thu, việc quản lí chi phí chặt chẽ sẽ quyết định thành công của một doanh nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đã nêu trên, bài viết “Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn” là cần thiết. 2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Một số khái niệm liên quan kế toán theo Luật Kế toán 2015 Kế toán và chế độ kế toán Kế toán là việc thu thập, xử lí, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lí nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lí nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành [1], [2]. Báo cáo tài chính Là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Chứng từ kế toán Là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính Là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán. Phương pháp kế toán Là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. 2.1.2. Kế toán tài chính và kế toán quản trị Ngành kế toán liên quan đến việc phân loại, đo lường và ghi chép các giao dịch của một doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Nhà nước cũng đã quy định áp dụng hệ thống kế toán hệ được phân loại thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, chỉ áp dụng bắt buộc doanh nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo tài chính, còn việc áp dụng kế toán quản trị thì không bắt buộc, mà chỉ vận dụng phù hợp tùy thuộc vào khả năng, trình độ quản lí của doanh nghiệp [3]. Kế toán tài chính mang tính pháp lí đối với doanh nghiệp vì các thông tin của kế toán tài chính có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các đối tượng không những bên trong, mà còn bên ngoài doanh nghiệp (thuế, 245
- Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” Sản phẩm du lịch Sản phẩm là do lao động của con người tạo ra. Trong lĩnh vực marketing, sản phẩm (product) thường được hiểu là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng. Sản phẩm du lịch cũng có nhiều khái niệm, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. Theo Luật Du lịch, sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Trong phạm vi tham luận này, thuật ngữ điểm đến du lịch chính là sản phẩm du lịch được các đơn vị khai thác du lịch phục vụ cho du khách trên cơ sở quản lí của Nhà nước. Các thành phần du lịch Du lịch là một ngành công nghiệp nhiều mặt với nhiều thành phần bao gồm phân phối du lịch, giao thông và cơ sở hạ tầng, các cơ sở du lịch như nhà ở, cơ sở thực phẩm và đồ uống, và các dịch vụ hỗ trợ. Cả khu vực tư nhân và công cộng đều tham gia vào ngành. Thách thức đối với các nhà hoạch định và quản lí du lịch trong cả hai lĩnh vực sẽ là đáp ứng nhu cầu của du khách, đồng thời cân bằng các nguồn tài nguyên quý giá hữu hạn, bảo tồn truyền thống, văn hóa bản địa và chịu trách nhiệm xã hội đối với các tác động tiêu cực đối với một điểm đến của địa phương đó. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thông tin trong tham luận là dữ liệu thứ cấp được chúng tôi thu thập từ các tài liệu chính thức đã xuất bản hoặc công bố trên các phương tiện truyền thông chính thống. Số liệu được nhóm tác giả tổng hợp và xử lí. Các phương pháp thống kê, so sánh và diễn dịch kết quả nhằm phát hiện vấn đề thực tiễn làm cơ sở cho việc thảo luận và đóng góp ý kiến của các chuyên gia. 3. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sự thay đổi của chi phí khả biến Chi phí khả biến thực thụ là những chi phí khả biến có sự biến động cùng tỉ lệ với mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng, bao bì đóng gói. Về mặt toán học, chi phí khả biến thực thụ thể hiện theo phương trình sau: Y = bX. Trong đó: Y: là tổng biến phí. 247
- Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 3.3. Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất – Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn Tổng chi phí bao gồm nhiều bộ phận chi phí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các bộ phận chi phí này có hình thức ứng xử không giống nhau. Các nhà kinh tế đã xây dựng được công thức chi phí bao gồm hai bộ phận là chi phí khả biến thực thụ và chi phí bất biến thực thụ. Y = a + bX Trong đó: + Y: Tổng chi phí + a: Chi phí bất biến + b: Chi phí khả biến + X: Mức độ hoạt động (căn cứ vào cách ứng xử chi phí) Dựa trên công thức xác định chi phí trên, ta có thể vận dụng phương pháp quản trị dựa trên phương pháp bình phương bé nhất. Phương pháp này ứng dụng toán thống kê sao cho tổng bình phương các độ lệch từ các tọa độ đến đường hồi quy là bé nhất. Đường hồi quy có được chính là đường biểu diễn của công thức chi phí. Đây là phương pháp có sai số nhỏ nhất. Giả sử, xét trường hợp giả định tại một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, với quy mô nhỏ, cụ thể như sau: Bảng 1: Tài liệu giả định của một doanh nghiệp dịch vụ khách sạn Stt Diễn giải Ghi chú 1 Ngành nghề kinh doanh Dịch vụ khách sạn 2 Tình trạng hoạt động Được 3 năm 3 Quy mô 20 phòng 4 Giá cho thuê (đã có thuế) 180.000 đ/ngày 5 Phân loại khách sạn Đạt chuẩn lưu trú 6 Công suất tối đa cho thuê ngày 20 phòng/ngày 7 Công suất tối đa cho thuê tháng (20 phòng* 600 phòng/tháng 30 ngày) 8 Chi phí kinh doanh Bao gồm biến phí và định phí (Nguồn: Nhóm tác giả minh họa) 249
- Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 34.000.000 10 425 14.450.000.000 180.625 44.550.000 11 330 14.701.500.000 108.900 41.250.000 12 375 15.468.750.000 140.625 Cộng 4.533 490.706.000 186.104.418.000 1.749.357 (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và tính toán) Từ Bảng 2, kết hợp với hệ phương trình sau: XY = aX + bX2 (1) Y = na + bX (2) Ta có: (1) 186.104.418.000 = 4.533a + 1.749.357b (2) 490.706.000 = 12a + 4.533b Giải hệ phương trình trên, ta được nghiệm hệ phương trình: a = 33.338.172 b = 19.997 Vậy, phương trình chi phí được xác định là: Y = 33.338.172 + 19.997 X (Với 298 ≤ X ≤ 462) Trên cơ sở của phương trình chi phí, ta có thể phân loại được chi phí đối với khách sạn, cụ thể như sau: Bảng 3: Phân bổ chi phí khả biến, bất biến và hỗn hợp TT Hạng mục I Chi phí khả biến 1 Vật tư tiêu hao trong phòng: dầu gội, lược, khăn tắm, giấy vệ sinh 2 Vật tư tiêu hao chung: xà bông, dầu thơm 251
- Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” thể thay đổi theo mức độ hoạt động và điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định. Do đó, nhà quản lí phải nhận thức được chi phí sẽ ứng xử như thế nào trong một tình huống cụ thể. Từ khối lượng bán ra và các chi phí tương ứng, công ti sẽ xác định được lợi nhuận. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí để xác định chi phí khả biến và bất biến nhằm xác định mức phí tổn dự kiến phát sinh trong kì khi có sự tăng (giảm) của mức độ hoạt động, giúp nhà quản trị có được phương thức kiểm soát chi phí thích hợp hơn hay nhận dạng các tiềm năng sinh lợi tốt hơn. Chính vì vậy, nhà quản trị cần có những thông tin nhất quán qua các chỉ tiêu phân tích thích hợp, cho phép họ nhận biết kết quả có thể xảy ra nhằm đưa ra các quyết định phù hợp dựa trên các tham số được xác định trước. Mặt khác, việc phân biệt giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định giúp ta có thể đánh giá tác động của chi phí biến đổi như một công cụ định giá sản phẩm, hoặc để xác định được lợi nhuận mong đợi thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí (cost) – khối lượng (volume) và lợi nhuận (profit), mặc dù bản chất của một khoản mục chi phí nào đó có thể không ứng xử hoàn toàn như vậy. Điều này cần đến sự trợ giúp của khái niệm gọi là “phạm vi phù hợp”. Một khoản mục chi phí được nhận dạng là chi phí khả biến hay chi phí bất biến tùy thuộc vào cách ứng xử của nó đối với mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chi phí của doanh nghiệp và rất cần thiết cho người quản lí, bỏ qua sự quan tâm đối với phạm vi phù hợp khi xem xét sự ứng xử của chi phí sẽ dẫn người quản lí đến những quyết định sai lầm. 4. KẾT LUẬN Phương pháp bình phương bé nhất khi xây dựng mô hình quản trị chi phí có độ chính xác cao nhất. Có nhiều phương pháp để xây dựng mô hình chi phí, tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp nào để quản trị chi phí là tùy thuộc vào người quản trị, khả năng thu thập số liệu và sự lựa chọn chủ quan của nhà quản trị. Trong một số trường hợp, việc ra quyết định là một công việc phức tạp và hết sức quan trọng của các nhà quản trị. Để ra được một quyết định đúng đắn, các nhà quản trị cần rất nhiều thông tin. Việc nắm bắt thông tin về chi phí tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lí chi phí hợp lí nhấn mạnh đến việc sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu tạm thời không nói đến thị trường kinh doanh và các yếu tố khác, việc thất bại của doanh nghiệp không phải là do thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lí tài chính không hiệu quả, trong đó, quản lí chi phí chặt chẽ (lưu ý: với ý nghĩa hiệu quả, chứ không phải tiết kiệm thái quá) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử dụng tối đa các nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp. Việc kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ti, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích là điều vô cùng quan trọng. 253